0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file60c80b0ed5d0e-223.jpg.webp

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng.

Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba

Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, Legalzone gửi đến bạn đọc một số thông tin giải đáp trong bài viết tham khảo dưới đây:

Nội dung chính bài viết

Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng như thế nào ?

Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng.

Theo quy định của pháp Luật muốn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng cần có bằng chứng để chứng minh, cụ thể như sau:

Tài sản riêng của hai vợ chồng

Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…

Vậy những tài sản được quy định nêu trên sẽ được cho là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.

Tài sản chung của hai vợ chồng

Căn cứ theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

  1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
  2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
  2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân(trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.

Trên đây là một số quy định của pháp luật để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn

avatar
Cao Hải
1039 ngày trước
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồngSau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng.Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ baĐể tìm hiểu rõ hơn về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, Legalzone gửi đến bạn đọc một số thông tin giải đáp trong bài viết tham khảo dưới đây:Nội dung chính bài viếtPhân biệt tài sản chung và tài sản riêng như thế nào ?Tài sản riêng của hai vợ chồngTài sản chung của hai vợ chồngPhân biệt tài sản chung và tài sản riêng như thế nào ?Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng.Theo quy định của pháp Luật muốn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng cần có bằng chứng để chứng minh, cụ thể như sau:Tài sản riêng của hai vợ chồngCăn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồngTài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luậtQuyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.Như vậy những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…Vậy những tài sản được quy định nêu trên sẽ được cho là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.Tài sản chung của hai vợ chồngCăn cứ theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:Điều 33. Tài sản chung của vợ chồngTài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhânKhoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồngHoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân(trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.Trên đây là một số quy định của pháp luật để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn