0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng

Thủ tục pháp luật

Danh mục
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Có được bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn?
  Khi hôn nhân còn hạnh phúc, đôi bên thường không tiếc dành cho nhau những gì tốt đẹp nhất, bao gồm cả tuổi trẻ và nhiệt huyết của mỗi người. Chỉ khi hôn nhân trên bờ vực tan vỡ, các bên mới bắt đầu cảm thấy tiếc cho thanh xuân của mình. Thông thường, tâm lý này thuộc về phía người phụ nữ. Khi tiếp nhận các vụ việc ly hôn, Luật sư ly hôn Luật Legalzone nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề Có được bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn? Bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Legalzone. Tuổi thanh xuân là gì? Thanh xuân chính là khoảng thời gian tươi đẹp và đáng nhớ nhất của mỗi người, lúc đó ta sẽ được thỏa sức làm những gì mình muốn và khám phá thế giới, cháy hết mình với những niềm đam mê. Thanh xuân cũng chính là khoảng thời gian quý báu nhất của mỗi người, là khoảng thời gian dù cho có níu kéo vẫn không thể quay lại được nữa. Tuy nhiên, khi đã lập gia đình, bị cuốn vào guồng quay của công việc, của những nỗi lo không tên, của cơm – áo – gạo – tiền, con, cháu, nội, ngoại,…. Tuổi thanh xuân cứ thế trôi đi, hầu hết khi đó chúng ta không ý thức đến việc tuổi trẻ của mình đang trôi qua từng ngày bởi sự quan tâm của ta khi đó là dành cho cả gia đình, dành cho những người ta thương yêu. Đến khi mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn tình cảm, họ quyết định ly hôn mới luyến tiếc về tuổi thanh xuân đã qua của mình không được đền đáp xứng đáng. Khi đó, họ mới yêu cầu nửa kia bồi thường tuổi thanh xuân. Nội dung liên quan: Vợ chồng ngoại tình bị xử lý thế nào? Có được bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn Pháp luật có quy định bồi thường tuổi thanh xuân? Chào Luật sư ly hôn Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp. Tôi và vợ kết hôn từ khá sớm, cả hai là thanh mai trúc mã từ nhỏ. Chúng tôi được gai đình hai bên tác hành và tổ chức đám cưới đầy đủ. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tôi đã ngoại tình. Tôi đã rất ân hận vì một phút không lý trí của mình. Tuy đã rất cố gắng níu kéo nhưng vợ tôi vẫn không tha thứ. Cô ấy đã làm đơn ly hôn ra Tòa. Tòa án cũng đã gửi thông báo về cho tôi, hẹn 2 ngày nữa lên Tòa làm việc. Tuy nhiên theo tôi được biết, ngoài các vấn đề như: yêu cầu ly hôn; yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con; yêu cầu chia tài sản chung thì vợ tôi còn có yêu cầu đòi bồi thường tuổi thanh xuân. Cô ấy có đề nghị tôi phải trả cho cô ấy 02 tỷ tiền bồi thường tuổi thanh xuân. Không phải tôi ki bo nhưng thật sự khả năng tài chính của tôi không đủ. Tôi cũng đã thử tìm hiểu trên mạng nhưng không có quy định về vấn đề này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi quy định của pháp luật về bồi thường tuổi thanh xuân như thế nào? vợ tôi yêu cầu như vậy có đúng không? Tôi có phải bồi thường tuổi thanh xuân cho vợ tôi không? Xin cảm ơn Luật sư! Luật sư ly hôn tư vấn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Hôn nhân gia đình đã có những quy định để đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên khi ly hôn trên cơ sở khách quan, cân bằng được lợi ích của tất cả các bên. Chẳng hạn như: Về tài sản chung vợ chồng: Những tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, được xác nhận là tài sản chung của hai vợ chồng thường sẽ được chia đôi. Đảm bảo sự công bằng, ghi nhận công sức, thành quả mà mỗi người trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình, cùng góp công sức sẽ được hưởng đúng giá trị mình tạo nên. Về nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn: Sau khi ly hôn, trường hợp người không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, hỗ trợ người còn lại để con chung có môi trường phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần. Như các thông tin trên, dễ dàng nhận thấy pháp luật có quy định về vấn đề tài sản, về con chung nhưng không đề cập đến vấn đề bồi thường thanh xuân. Khi làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, việc bồi thường thanh xuân sẽ đươc thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên hoặc không được ghi nhận trong bản án, quyết định của Tòa án. Nội dung liên quan: Tài sản chung vợ chồng có được chia đôi khi ly hôn? Ly hôn có được bồi thường tuổi thanh xuân? Chào luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi và chồng kết hôn năm 2008. Chúng tôi đã có với nhau 3 mặt con. Tôi ở nhà nội trợ, quán xuyến, chăm lo việc nhà cửa và chăm sóc con chung. Chồng tôi là lao động chính, ra ngoài kiếm tiền. Tuy không kiếm được tiền nhưng công việc ở nhà của tôi rất vất vả. Cả ngày chỉ quây quần chăm sóc con cái, chưa kể chồng tôi là con trai trưởng, mọi dịp lễ tết đều do một tay tôi lo liệu. Thời gian gần đây tôi được biết chồng tôi có qua lại với một người phụ nữ khác. Hai người đó đã ăn ở với nhau được gần 3 năm nay. Bây giờ chồng tôi quay ra đòi ly hôn và muốn phân chia tài sản, con cái chồng tôi không quan tâm, tùy tôi lựa chọn. Sau khi chồng tôi thông báo về việc ly hôn tôi cảm thấy rất buồn. Bao nhiêu năm qua tôi hy sinh tuổi trẻ của mình để vun đắp cho gia đình mà giờ được nhận lại một tờ đơn ly hôn. Tôi cảm thấy không can tâm và thỏa đáng. Nay nếu ly hôn, ngoài số tài sản được chia tôi yêu cầu anh ta phải bồi thường tuổi thanh xuân cho tôi với mức 5 tỷ. Vậy xin hỏi Luật sư, tôi có thể đòi chồng tôi bồi thường tuổi thanh xuân được không? Nếu được tôi cần phải chuẩn bị những gì? Nội dung liên quan: Cách giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn mới nhất. Luật sư tư vấn đòi bồi thường tuổi thanh xuân. Chào chị! Liên quan đến câu hỏi của chị về việc đòi bồi thường tuổi thanh xuân, chúng tôi xin giải đáp như sau: Như đã phân tích ở trên, việc bồi thường tuổi thanh xuân pháp luật không có quy định cụ thể. Nếu muốn được bồi thường liên quan đến khoản chi phí này chị và chồng có thể thỏa thuận với nhau trước khi nộp đơn khởi kiện hoặc đưa ra yêu cầu để Tòa án ghi nhận trong đơn khởi kiện. Việc thỏa thuận này phần lớn chỉ diễn ra trong trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn. Vì bản chất của thuận tình ly hôn là sự thống nhất của hai bên về việc chấm dứt hôn nhân, cũng như các vấn đề xoay quanh cuộc hôn nhân sẽ được hai bên trao đổi, cùng đi đến một kết quả nhất định. Một trong số đó là vấn đề bồi thường tuổi thanh xuân. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau mà chỉ có chị đưa ra yêu cầu đòi bồi thường tuổi thanh xuân thì yêu cầu rất khó được chấp thuận. Theo như chị trình bày, tuy chị đã dành cả thanh xuân của mình để vun đắp cho gia đình nhưng chồng chị cũng là lao động chính trong gia đình. Xét về mặt thời gian, chồng chị cũng đã dành thanh xuân của mình cho gia đình. Vì vậy, xem xét một cách khách quan, nếu chấp thuận yêu cầu đòi tiền bồi thường tuổi thanh xuân cho chị thì cũng sẽ không đảm bảo được quyền lợi cho chồng chị. Cách đòi tiền bồi thường tuổi thanh xuân. Trường hợp nếu chồng chị không chấp thuận yêu cầu bồi thường tuổi thanh xuân thì chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản theo hướng chị được chia phần nhiều hơn. Đối với yêu cầu này thì chị sẽ có căn cứ để được đảm bảo về quyền lợi nhiều hơn là đòi riêng một khoản tiền bồi thường tuổi thanh xuân. Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Việc chia tài sản chung vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc sau: 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Theo như chị trình bày, vợ chồng đi đến quyết định ly hôn là do chồng chị có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, không còn muốn tiếp tục duy trì cuộc sống chung vợ chồng nên mới đặt ra yêu cầu ly hôn. Nếu chị chứng minh được chồng chị có lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng thì có thể đưa ra yêu cầu được xem xét chia tài sản chung vợ chồng nhiều hơn so với nguyên tắc chia đôi. Nội dung liên quan: Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất Thủ tục ly hôn bồi thường tuổi thanh xuân. Tình Huống: Anh An và chị Nga kết hôn được hơn 10 năm. Mấy năm gần đây hai vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không được hạnh phúc. Sau một thời gian suy nghĩ anh chị quyết định ly hôn. Cả hai thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản và nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên chị Nga lại có thêm yêu cầu anh An phải bồi thường tuổi thanh xuân. Vì lý do chị lấy anh khi mới 20 tuổi. Gia đình này một tay chị chăm lo, săn sóc. Điều đó khiến chị không quan tâm đến bản thân, lỡ mất khoảng thời gian đẹp nhất của đời người con gái. Nay cảm thấy sự hy sinh của mình vô ích nên được đền đáp xứng đáng. Anh An không đồng ý bồi thường thanh xuân cho chị Nga. Chị Nga liên hệ luật sư của Công ty Luật Legalzone nhờ tư vấn về thủ tục ly hôn. Đồng thời muốn Luật sư hỗ trợ đòi bồi thường tuổi thanh xuân. Thủ tục ly hôn bồi thường tuổi thanh xuân vẫn sẽ được thực hiện như các thủ tục ly hôn thông thường: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Chị Nga cần chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ để nộp lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ ly hôn đòi bồi thường tiền thanh xuân gồm có: Đơn xin ly hôn, bồi thường tuổi thanh xuân. Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính); Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao công chứng); CMND của vợ và chồng (Bản sao công chứng); Giấy khai sinh của con (Nếu có); Tài liệu chứng minh tài sản chung của vợ và chồng (Nếu có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản); Các tài liệu, chứng cứ liên quan khác. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị Nga có thể lựa chọn một trong các cách sau để nộp đơn: Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án có thẩm quyền; Nộp qua đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án. Khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày Chánh án phân công Thẩm phán xem xét hồ sơ ly hôn. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận quyết định phân công, Thẩm phán xem xét ra một trong các quyết định sau:  Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ ly hôn.  Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.  Chuyển đơn ly hôn cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho đương sự nếu thuộc thẩm quyền của Tòa khác.  Trả hồ sơ ly hôn. Trường hợp hồ sơ ly hôn đầy đủ, Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án và thông báo cho đương sự nộp lệ phí. Bước 3: Tòa án thực hiện các thủ tục tố tụng để giải quyết vụ án. Sau khi chị Nga nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ xem xét và thực hiện các bước tố tụng tiếp theo để giải quyết vụ án. Tùy từng vụ việc cụ thể mà các bước tố tụng có thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung là những bước như sau: Tòa án triệu tập các bên để lấy ý kiến, lời khai liên quan đến yêu cầu giải quyết ly hôn; Tòa án tiến hành định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp (nếu có); Lấy ý kiến, lời khai của con chung (trường hợp con trên 07 tuổi); Mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Mở phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn, đòi bồi thường tuổi thanh xuân nếu các bên không tiến hành hòa giải được. ​Nội dung liên quan: Luật chia tài sản khi ly hôn Bước 4: Đương sự nhận kết quả giải quyết ly hôn. Trường hợp thuận tình: Tại phiên họp các bên thống nhất được về vấn đề hôn nhân, không có tranh chấp phát sinh thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sau 07 ngày, kể từ ngày phiên họp được diễn ra. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Trường hợp ly hôn đơn phương: Nếu chị Nga và chồng không hòa giải, đoàn tụ được với nhau thì Tòa án sẽ đưa vụ án ly hôn, đòi bồi thường tuổi thanh xuân ra xét xử. Sau 01 tháng kể từ ngày vụ án được đưa ra xét xử, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật. Dịch vụ luật sư về giải quyết tranh chấp ly hôn. Đội ngũ luật sư ly hôn Công ty Luật Legalzone có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn, tranh chấp giành quyền nuôi con, chia tài sản chung vợ chồng. Chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng các dịch vụ pháp lý liên quan đến những thủ tục như: Tư vấn thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Tư vấn và soạn đơn xin thuận tình ly hôn và soạn hồ sơ thuận tình ly hôn; Tư vấn về thủ tục khởi kiện ly hôn, đòi bồi thường tuổi thanh xuân; Hướng dẫn khách hàng thỏa thuận về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài; Soạn thỏa đơn khởi kiện ly hôn đòi bồi thường tuổi thanh xuân; Tư vấn cho khách hàng về hồ sơ ly hôn đòi bồi thường tuổi thanh xuân; Thay mặt khách hàng tham gia đàm phán, thương lượng để bảo vệ quyền lợi; Tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: ​Trên đây là bài viết của Luật Legalzone liên quan đến Có được bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn? Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể liên hệ Luật sư ly hôn của Công ty Luật Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! TN
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Con dưới 01 tuổi có được ly hôn không?
  Khi cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc viên mãn, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là cách tốt nhất mà vợ, chồng lựa chọn để giải quyết. Tuy nhiên, trường hợp ly hôn có con dưới 01 tuổi có được Tòa chấp nhận không? ai có quyền nuôi con? hồ sơ và thủ tục ly hôn như thế nào?… Bài viết sau đây của Công ty Luật Legalzone sẽ giải đáp cho bạn đọc các vấn đề trên. Con dưới 1 tuổi có được ly hôn không? Theo nguyên tắc chung, ly hôn là quyền của vợ/ chồng. Khi cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình vợ, chồng hoặc những người thân thích khác trong một số trường hợp đặc biệt có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Theo đó, khi con dưới 1 tuổi, Tòa án sẽ không thụ lý đơn yêu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mẹ và con nhỏ. Vì đây là khoảng thời gian nhạy cảm. Người mẹ sức khỏe chưa ổn định, việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý của người vợ. Người chồng phải đợi đến khi con được trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn. Quy định trên chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Trong trường hợp con dưới 1 tuổi, vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn nếu có căn cứ. Luật sư tư vấn ly hôn – 0888889366 (ZALO) Con dưới 01 tuổi có ly hôn được không Tình huống giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi. Anh Khánh và chị Hoa kết hôn với nhau năm 2019 và có với nhau 1 người con trai là bé Hoàng sinh ngày 16/11/2021. Sau khi vợ sinh, anh Khánh thường xuyên đi nhậu say về và có hành vi đánh đập, hành hạ chị Hoa. Mâu thuẫn gia đình phát sinh thường xuyên, cảm thấy không tìm được tiếng nói chung và tình cảm vợ chồng không còn, chị Hoa làm đơn xin ly hôn ra Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy để ly hôn và giành quyền nuôi con. Chị Hoa muốn hỏi Luật sư chị có được quyền nuôi con không và thủ tục ly hôn khi có con dưới 01 tuổi. Nội dung tham khảo: Giành quyền nuôi con khi ly hôn Luật sư tư vấn giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi. Theo như chia sẻ, trường hợp của anh Khánh và chị Hoa là ly hôn đơn phương nên chị Hoa cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn (theo mẫu đơn Đơn phương ly hôn); Giấy đăng ký kết hôn (bản chính); Bản sao công chứng giấy khai sinh của cháu Hoàng; Bản sao công chứng CMND/CCCD của anh Khánh và chị Hoa; Bản sao công chứng sổ hộ khẩu; Các giấy tờ, tài liệu chứng minh về tài sản, nợ chung. Trường hợp của chị Hoa, đơn xin ly hôn sẽ được gửi đến Tòa án nhân dân nơi cư trú, làm việc của anh Khánh. Vì con chung của anh Khánh và chị Hoa sinh ngày 16/11/2021, đến nay được 04 tháng tuổi, dưới 36 tháng tuổi. Vì vậy, Tòa án sẽ ưu tiên giao con dưới 01 tuổi cho chị Hoa trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: anh Khánh có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Hoàng, trường hợp anh Khánh từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, chị Hoa có thể yêu cầu Tòa án buộc anh Khánh phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật. Luật sư ly hôn tranh chấp quyền nuôi con – 0888889366 (ZALO) Căn cứ ly hôn khi con dưới 01 tuổi. Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo quy định tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000, nội dung này đã được hướng dẫn khá chi tiết và cụ thể: Đời sống chung vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau. Vợ, chồng không chung thuỷ với nhau. ​Nội dung tham khảo: Hướng dẫn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con Đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài được. Khi đời sống chung vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng như trên, đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục không cải thiện, khiến cho cuộc sống hôn nhân ngày càng trở nên ngột ngạt thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được. Mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi cuộc sống vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng, dẫn đến hai bên không còn tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt;… Nam nữ kết hôn với nhau với mục đích cùng nhau chung sống hạnh phúc, chăm sóc lẫn nhau, duy trì nòi giống chung cho xã hội và gia đình. Tuy nhiên, nếu mục đích hôn nhân không đạt được thì pháp luật cũng không thể bắt ép các bên phải tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân của mình. Trường hợp có con dưới 1 tuổi, hai vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng, về tài sản chung cũng như quyền nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn khi con dưới 1 tuổi. Luật sư ly hôn giỏi – 0888889366 (ZALO) Thủ tục ly hôn khi có con chung dưới 01 tuổi? Thủ tục ly hôn khi có con dưới 01 tuổi có thể thực hiện theo theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ Đơn xin ly hôn. Tùy trường hợp là đơn phương ly hôn hay ly hôn thuận tình sẽ có mẫu đơn kèm theo. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có thì có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp bản sao; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có công chứng); Sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng); Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng); Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (bản sao công chứng); ​​Nội dung tham khảo: Chồng có được giành quyền nuôi con dưới 3 tuổi? Bước 2: Nộp hồ sơ Sau khi chuẩn bị giấy tờ, tài liệu có thể nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi qua đường bưu điện Thuận tình ly hôn: vợ chồng có thể thỏa thuận nộp hồ sơ ly hôn thuận tình tại Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của vợ/chồng. Đơn phương ly hôn: gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015) Bước 3: Tòa án xem xét giải quyết Sau khi xem xét giấy tờ, tài liệu, hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý hoặc không thụ lý. Trường hợp không thụ lý, Tòa án sẽ nêu rõ lý do Trong thời gian này, Tòa sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ ohis Tòa án. Các đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Tòa án tiến hành hòa giải. Luật sư giải quyết ly hôn – 0888889366 (ZALO) Bước 4: Tòa án ra bản án, quyết định Kết quả của quá trình giải quyết ly hôn là bản án hoặc phán quyết của Tòa án. Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi bản án, phán quyết của Tòa có hiệu lực pháp luật. Cách viết đơn xin ly hôn, giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi? Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 20…. ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN Kính gửi: Tòa án nhân dân quận X, thành phố T 1. Tên chồng: Nguyễn Ngọc A – Sinh năm: 1990. CMND: 0363xxx do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày ……; Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….; Nơi ở hiện tại: ……………………………………….; Số điện thoại: …………………; 2. Tên vợ: Nguyễn Thị B – Sinh năm: 1994. CMND: 0363xxx do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày ……; Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….; Nơi ở hiện tại: ……………………………………….; Số điện thoại: …………………; Xin trình bày với Tòa án nhân dân quận X một việc như sau: Năm 2019, chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND quận Y, thành phố P. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng đầm ấm, hạnh phúc, nhưng sau khi tôi sinh con, chồng tôi thường xuyên đi nhậu nhẹt say xỉn, không quan tâm chăm lo cho gia đình, vợ con. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều hơn, trong lúc tranh cãi, anh Khánh có ra tay đánh đập tôi. Mặc dù hai bên gia đình đã cố gắng vun vén, khuyên nhủ nhưng đến nay, bản thân tôi cảm thấy cuộc hôn nhân này không còn ý nghĩa, tình cảm vợ chồng đã không còn như lúc đầu nữa, tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn của chúng tôi, cụ thể: Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung là Nguyễn Z, sinh ngày 16/11/20xx. Chúng tôi đã thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau: Căn cứ theo độ tuổi của cháu thì cháu mới chỉ được 04 tháng tuổi, vẫn rất cần đến sự chăm sóc của mẹ cùng tình cảm của tôi đối với con và điều kiện chu cấp của tôi hiện nay, tôi đề nghị Quý Tòa giải quyết nguyện vọng cho tôi được nuôi cháu Nguyễn Z. Về cấp dưỡng: Nguyện vọng của tôi về cấp dưỡng nuôi con là: kể từ khi ly hôn đến khi con được 18 tuổi, anh Khánh mỗi tháng sẽ chu cấp cho tôi và con 6.000.000 (sáu triệu đồng)/01 tháng. Về tài sản chung, nợ chung: Về tài sản chung: chúng tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: chúng tôi không vay nợ ai và cũng không ai vay nợ chúng tôi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tôi nhận thấy không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ được. Do đó, để hạn chế kéo dài thời gian tôi kính đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải trong quá trình giải quyết ly hôn. Trên đây là toàn bộ yêu cầu của tôi, kính đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật. Xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có: 1. Giấy chứng nhận kết hôn bản chính. 2. Giấy khai sinh của Nguyễn Huy Hoàng (Bản sao trích lục ). 3. Sổ hộ khẩu (Bản sao chứng thực). 4. CCCD của Nguyễn Ngọc Khánh, CCCD của Nguyễn Thị Hoa (Bản sao chứng thực). Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2022.                                                                                                                    Người khởi kiện                                                                           (Ký, ghi rõ họ tên) Cách viết đơn ly hôn giành quyền nuôi con. Để giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi sau khi ly hôn, nguyên đơn cần khởi kiện tại Tòa án quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để được giải quyết. Như đã phân tích ở trên, vợ có quyền đơn phương ly hôn khi có con dưới 01 tuổi nếu có căn cứ. Đơn xin ly hôn giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi về cơ bản cần đáp ứng được những nội dung chủ yếu sau: Về thông tin chủ thể, nêu rõ họ và tên nguyên đơn, bị đơn, các thông tin về năm sinh, hộ khẩu thường trú, địa chỉ hiện tại, CMND/CCCD và nơi cấp, số điện thoại; Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân: Ghi rõ kết hôn năm nào? có hôn thú hay không? Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn gì? Xảy ra vào thời gian nào? Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là gì? Kết quả hôn nhân: tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài thêm, mục đích hôn nhân không đạt được; Yêu cầu về việc giải quyết ly hôn; Về con chung: Trình bày rõ hai vợ chồng có bao nhiêu con chung, ngày tháng năm sinh của con chung, yêu cầu về nuôi con dưới 01 tuổi và yêu cầu về cấp dưỡng; Về tài sản: khi có tài sản chung, ghi rõ tài sản gồm những gì, thỏa thuận phân chia của hai vợ chồng hoặc yêu cầu Tòa án phân chia trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau. Không có tài sản chung cũng ghi rõ là không có. Về nợ chung, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia. Luật sư ly hôn – 0888889366 (ZALO) Hồ sơ ly hôn khi có con nhỏ gồm những gì? So với những trường hợp ly hôn thông thường khác, hồ sơ ly hôn khi con còn nhỏ cũng không có nhiều khác biệt. Hồ sơ này gồm có những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có bản chính thì người khởi kiện ly hôn có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp bản trích lục; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có công chứng); Sổ hộ khẩu hai vợ chồng (bản sao có công chứng); Giấy khai sinh của các con chung (bản sao có công chứng); Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (bản sao có công chứng); Đơn xin ly hôn. Tùy trường hợp là đơn phương ly hôn hay ly hôn thuận tình sẽ có mẫu đơn kèm theo. Vì có kèm theo yêu cầu nuôi con nên người khởi kiện cần chuẩn bị thêm hồ sơ liên quan để chứng minh điều kiện nuôi con như: Tài liệu liên quan đến thu nhập, khả năng kinh tế để giành quyền nuôi con; Chứng cứ liên quan đến nơi cư trú ổn định, môi trường sống sau khi ly hôn; Chứng cứ về việc có thời gian chăm sóc con chung; Bằng chứng chứng minh bên còn lại không đủ điều kiện nuôi con;… ​​​Nội dung tham khảo: Hồ sơ ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con gồm những gì? Ai có quyền nuôi con dưới 01 tuổi sau khi ly hôn? Về nguyên tắc, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Theo đó, nếu con dưới 01 tuổi. Vợ chồng có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ áp dụng theo nguyên tắc như quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Khi đó, con dưới 01 tuổi thì quyền nuôi con sẽ được ưu tiên giao cho người mẹ. Tuy nhiên, quy định này cũng chỉ là “ưu tiên” chứ không mang tính tuyệt đối. Trừ trường hợp xét thấy người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ chồng thỏa thuận để người cha trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thể xem xét, quyết định giao người con cho cha. Như vậy, việc ai có quyền nuôi con dưới 01 tuổi sẽ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trên thực tế. Để được tư vấn rõ hơn về thủ tục ly hôn, giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi bạn đọc có thể liên hệ tới: Luật sư ly hôn giành quyền nuôi con – 0888889366 (ZALO) Luật cấp dưỡng nuôi con dưới 01 tuổi sau khi ly hôn. Pháp luật hiện hành đã quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn tại Điều 81, 110, 119 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con là nghĩa vụ mà người không trực tiếp nuôi con sẽ thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ cho người trực tiếp nuôi con, thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng con chung. Đồng thời, đây cũng là quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của con chung. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con được thể hiện như sau: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Người có quyền yêu cầu cấp dưỡng ở đây là người không trực tiếp nuôi con dưới 01 tuổi. Trong trường hợp này người trực tiếp nuôi con có thể đưa ra yêu cầu về mức cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng này sẽ phụ thuộc vào khả năng kinh tế của người không trực tiếp nuôi con dưới 01 tuổi. Nếu có tranh chấp liên quan đến việc cấp dưỡng thì người đưa ra yêu cầu phải đưa ra được căn cứ chứng minh cho yêu cầu này. Ví dụ: Mẹ muốn yêu cầu bố phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con dưới 01 tuổi với mức 5,000,000 đồng/01 tháng thì người mẹ phải đưa ra chứng cứ chồng có đủ khả năng cấp dưỡng nuôi con như: bảng lương; hợp đồng lao động; tài liệu khác chứng minh thu nhập của chồng;… Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn con dưới 01 tuổi. Với vai trò là luật sư tư vấn, trường hợp ly hôn khi có con dưới 01 tuổi, chúng tôi sẽ hỗ trợ các dịch vụ sau: Tư vấn thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn con dưới 01 tuổi; Tư vấn và soạn đơn xin ly hôn con dưới 01 tuổi, tài liệu, giấy tờ kèm theo đơn ly hôn; Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ ly hôn có con dưới 01 tuổi tại Tòa án có thẩm quyền; Tư vấn về điều kiện để được nuôi con chung dưới 01 tuổi; Hướng dẫn khách hàng về thỏa thuận nuôi con chung dưới 01 tuổi hoặc yêu cầu giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi và các nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn Tư vấn về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con; Hướng dẫn khách hàng thỏa thuận về chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản; Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: ​Trên đây là bài viết của Luật Legalzone liên quan đến Con dưới 1 tuổi có ly hôn được không? Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể liên hệ Luật sư ly hôn của Công ty Luật Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! VC
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản chung
  Giải quyết chia tài sản chung khi ly hôn có phức tạp không? Chia tài sản khi ly hôn hết bao nhiêu tiền? Luật quy định như thế nào về việc chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn? Hồ sơ ly hôn chia tài sản chung gồm những gì?… Đây là những câu hỏi mà Luật Legalzone thường xuyên nhận được khi tham gia tư vấn cho khách hàng. Từ kinh nghiệm thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi sẽ chia sẻ các nội dung liên quan đến chia tài sản chung khi ly hôn trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc, nhu cầu Luật sư hỗ trợ tư vấn, giải quyết chia tài sản chung khi ly hôn được tiếp nhận qua số 0888889366 (có zalo). Vì sao nên thuê Luật sư tư vấn tư vấn chia tài sản? Chào Luật sư! Tôi hiện đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản. Vợ chồng tôi kết hôn đã hơn 10 năm nay. Chúng tôi cũng đã có với nhau 03 mặt con. Các cháu vẫn còn đang trong tuổi ăn tuổi học nên tôi không nỡ ly hôn. Tuy nhiên chồng tôi lại có quan hệ ngoại tình với người khác. Giờ anh ta lại quay về đòi chia tài sản, ly hôn để kết hôn với người mới. Anh ta đa là người có lỗi, nay lại đòi được chia phần nhiều hơn. Tôi cảm thấy rất tức giận, quyết định sẽ theo vụ kiện đến cùng để bảo vệ quyền lợi của mình. Em gái tôi có góp ý nên thuê Luật sư để bảo vệ tại Tòa án. Trước kia tôi cũng có học trường Luật. Nhưng nghề nghiệp sau này lại không sử dụng đến, nên tôi cũng không có điều kiện và chạm nhiều. Tôi vẫn đang phân vân và thắc mắc không biết có nên thuê Luật sư hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp của tôi tôi có nên thuê Luật sư hay không? Xin cảm ơn Luật sư! Luật sư ly hôn tư vấn. Khi hôn nhân đổ vỡ, vợ chồng không hạnh phúc thì mỗi ngày trôi qua rất nặng nề với hai bên. Nếu như thủ tục đăng ký kết hôn rất đơn giản tại uỷ ban nhân dân xã/ phường. Thì thủ tục ly hôn lại phức tạp hơn rất nhiều. Theo quy định, nếu muốn ly hôn (cho dù là thuận tình hay ly hôn đơn phương) thì bạn cũng phải cần khởi kiện ra Toà án. Phân chia tài sản khi ly hôn là vấn đề phức tạp và dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các bên. Dạng tranh chấp này khiến cho việc giải quyết ly hôn của Tòa án sẽ mất nhiều thời gian hơn. Phân chia tài sản khi ly hôn cần được luật sư tư vấn chia tài chung khi ly hôn giỏi hướng dẫn để giảm thiểu rủi do quyền lợi. Luật sư tư vấn ly hôn giỏi nắm rõ tất cả các quy định liên quan, và đưa ra tư vấn, lời khuyên để bạn có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng. Hơn nữa, Luật sư có thể đại diện cho bạn trực tiếp tranh tụng tại Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cũng như đại diện cho bạn làm việc với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án. Nội dung tham khảo: Chia tài sản chung của vợ chồng sau hôn nhân Luật sư tư vấn chia tài sản chung: 0888889366 (có zalo) Luật sư tư vấn tư vấn chia tài sản – Công ty Luật Legalzone. Luật sư tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn của Công ty Luật Legalzone với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn, tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Hôn nhân gia đình đã bảo vệ thành công quyền lợi cho nhiều khách hàng. Luật sư tư vấn ly hôn giúp bạn hiểu được quyền, lợi ích hợp pháp của bạn trong khối tài sản chung, giúp bạn chia tài sản có lợi nhất. Quan hệ tài sản là một trong những quan hệ quan trọng trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng. Tài sản chung là một vấn đề quan trọng khi giải quyết các vụ việc ly hôn mà Tòa án phải xem xét. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình một cách tốt nhất trong khối tài sản chung thì việc lựa chọn thuê Luật sư tư vấn ly hôn là một giải pháp hiệu quả. Luật sư tư vấn ly hôn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề liên quan đến tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư sẽ giúp bạn được chia phần tài sản đúng với công sức đóng góp của họ trong khối tài sản chung. Bảo đảm tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không bị chia như tài sản chung. Bên cạnh đó, Luật sư bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con chưa thành niên khi chia tài sản. Luật sư giúp bạn chuẩn bị hồ sơ, các văn bản tố tụng chia tài sản khi ly hôn. Khi tiến hành ly hôn, cho dù ở giai đoạn nào của quá trình giải quyết thì bạn cũng cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ. Đây là bước cần thiết để giải quyết ly hôn một cách thuận tiện, nhanh chóng và suôn sẻ. Tuy nhiên không phải ai khi ly hôn cũng có thể chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đầy đủ. Nguyên nhân là do: giấy tờ bị mất; bị thất lạc; bên còn lại vơ/ chồng đốt, xe hoặc cố tình giấu đi; giấy tờ bị sai sót trong quá trình cấp;… Việc chuẩn bị và xin cấp lại giấy tờ đã mất cũng rất khó khăn với người dân do không nắm được những quy định của pháp luật. Qúa trình xin cấp lại giấy tờ thường diễn ra rất lâu gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết ly hôn. Luật sư tư vấn ly hôn sẽ hướng dẫn và chỉ cho bạn cách thu thập những giấy tờ còn thiếu đó. Từ đó, dự trù những tình huống có thể xảy ra. Nhằm tối ưu hóa quyền lợi cũng như loại bỏ những nguy cơ, rủi ro cho bạn khi ly hôn. Nội dung tham khảo: Tài sản chung vợ chồng có được chia đôi khi ly hôn Luật sư chia tài sản ly hôn – 0888889366 (ZALO) Luật sư hướng dẫn bạn cách làm việc, trao đổi với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn chia tài sản. Việc làm việc, trao đổi với các cơ quan nhà nước thường là vấn đề rất lớn đối với người dân. Người dân thường ngại phải làm việc với các cơ quan nhà nước do thủ tục khá phức tạp, không nắm vững quy định của pháp luật, không biết phải làm thế nào,… Luật sư tư vấn ly hôn sẽ hướng dẫn, giúp bạn có thể tự mình làm việc với các cơ quan nhà nước, giải đáp những thắc mắc về thủ tục, quy trình và chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu. Luật sư giúp bạn trao đổi với đối phương về vấn đề chia tài sản. Ly hôn đơn phương là hình thức yêu cầu giải quyết ly hôn từ một phía. Do mâu thuẫn giữa vợ chồng đã ở mức rất căng thẳng vì vậy nên sẽ rất khó khăn trong việc gặp mặt trao đổi để giải quyết các vấn đề về tài sản, nợ chung,… Luật sư tư vấn sẽ giúp bạn có thể tự trao đổi với đối phương, xoa dịu mâu thuẫn căng thẳng hoặc bạn hoàn toàn có thể uỷ quyền cho Luật sư làm việc, trao đổi với đối phương. Luật sư có thể đại diện cho bạn tranh luận với đối phương tại phiên Tòa. Như vậy, bạn sẽ tránh được rất nhiều cảm xúc khó chịu nếu phải tiếp tục gặp mặt và trao đổi với đối phương. Đồng thời, quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án cũng không đơn giản. Luật sư là những người am hiểu pháp luật. Có luật sư tham gia bảo vệ, quyền lợi của bạn sẽ được đảm bảo một cách tốt nhất. Luật sư có thể chia sẻ với bạn về vấn đề ly hôn. Luật sư không những chỉ tư vấn và giúp đỡ bạn về mặt pháp lý. Luật sư tư vấn có thể lắng nghe bạn tâm sự, chia sẻ của bạn về cuộc sống hôn nhân gia đình mà bạn đang và đã trải qua. Luật sư có thể giúp bạn giải đáp những vướng mắc và có thể đưa ra các lời khuyên hữu ích để bạn nắm rõ, hiểu được vấn đề và có phương án giải quyết phù hợp. Nội dung tham khảo: Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn mới nhất Luật sư giải ly hôn tranh chấp tài sản – 0888889366 (ZALO) Dịch vụ Luật sư tư vấn phương án chia tài sản có lợi nhất. Hiện nay vấn đề ly hôn tranh chấp tài sản chung vợ chồng diễn ra khá phổ biến. Tài sản chung của vợ chồng có thể là: tài sản được bố mẹ của vợ/chồng tặng cho; thừa kế chung; hoặc có thể là tài sản do vợ chồng mua được, cùng có công sức xây dựng lên;… Vợ/chồng khẳng định tài sản đó là tài sản riêng nhưng lại không có giấy tờ chứng minh. Vấn đề tranh chấp chia tài sản thường xảy ra khi ly hôn hoặc sau khi đã ly hôn. Đối với mỗi trường hợp thì thủ tục, hồ sơ và phương án giải quyết cũng sẽ khác nhau. Luật sư tư vấn ly hôn sẽ có những phương án phù hợp để tư vấn. Luật sư hướng dẫn khách hàng có thể giải quyết vụ án có lợi nhất, đảm bảo đúng với quy định pháp luật. Tuy nhiên để Luật sư có thể tư vấn những phương án chia tài sản có lợi nhất cho bạn. Bạn cần cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng sự thật về thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản đó cho Luật sư. Để được hỗ trợ và tư vấn rõ hơn phương án chia tài sản có lợi nhất bạn đọc có thể liên hệ qua số 0888889366 (ZALO) Dịch vụ luật sư tư vấn chuẩn bị hồ sơ tư vấn chia tài sản khi ly hôn. Thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ/chồng có thể phát sinh tại hai thời điểm: Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng; Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi đã thực hiện xong thủ tục ly hôn mà chưa chia tài sản chung vợ chồng. Thủ tục chia tài sản chung khi ly hôn được áp dụng theo thủ tục ly hôn thông thường. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn cần tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.  Hồ sơ ly hôn chia tài sản chung vợ chồng. Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc trích lục); CMND/CCCD/ hộ chiếu của người làm đơn (bản sao chứng thực); Giấy khai sinh con (bản sao); Giấy tờ về cư trú của hai bên (bản chính/bản sao chứng thực tùy thuộc từng loại tài liệu); Tài liệu về tài sản của vợ chồng yêu cầu phân chia (bản sao chứng thực): Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, xe máy,… Hồ sơ chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn; CMND/CCCD/ hộ chiếu của người làm đơn (bản sao chứng thực); Giấy tờ về cư trú của hai bên (bản chính/bản sao chứng thực tùy thuộc từng loại tài liệu); Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn; Các tài liệu chứng cứ kèm theo: Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, xe máy,…) Trong trường hợp hồ sơ ly hôn tranh chấp tài sản chung của bạn không đủ giấy tờ, giấy tờ bị mất hoặc bị bên còn lại che giấu. Luật sư tư vấn ly hôn có thể hướng dẫn, giúp bạn cách có thể xin lại được những giấy tờ đó và hoàn thiện hồ sơ. Nội dung tham khảo: Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất Luật sư ly hôn giỏi – 0888889366 (ZALO) Dịch vụ luật sư tư vấn soạn thảo văn bản tố tụng chia tài sản khi ly hôn. Khi tham gia tố tụng chia tài sản khi ly hôn. Người dân không biết phải chuẩn bị những văn bản nào để tham gia vào tố tụng và gửi cho Tòa. Vấn đề này thường khá phổ biến và là thắc mắc của rất nhiều khách hàng của Công ty Luật Legalzone. Luật sư tư vấn ly hôn – Công ty Luật Legalzone tư vấn và giúp bạn soạn thảo văn bản cần thiết. Giúp khách hàng tự tin tham gia chia tài sản khi ly hôn như sau: Soạn thảo đơn khởi kiện; Soạn thảo các văn bản xin cấp lại, xin xác nhận những giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ; Soạn thảo bản tự khai, đơn phản tố, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn yêu cầu định giá tài sản và các đơn từ khác trong quá tố tụng tại Tòa án; Soạn thảo thư tư vấn pháp lý cho khách hàng về phương án giải quyết tranh chấp. Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục tố tụng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tại Tòa án. Thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng. Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung vợ chồng. Bước 2. Nộp hồ sơ xin ly hôn chia tài sản chung vợ chồng. Bước 3. Nộp tạm ứng án phí để vụ án được thụ lý. Bước 4. Tham gia thủ tục hòa giải ly hôn tại Tòa án. Bước 5. Tham gia phiên Tòa. Thủ tục chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Bước 2. Nộp hồ sơ chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Bước 3. Nộp tạm ứng án phí để vụ án được thụ lý. Bước 4. Tham gia thủ tục hòa giải ly hôn tại Tòa án. Bước 5. Tham gia phiên Tòa. Nếu muốn ly hôn được nhanh chóng, suôn sẻ Luật sư tư vấn ly hôn sẽ giúp các bạn soạn thảo văn bản, hiểu rõ và nắm được sự khác biệt trong từng thủ tục để phối hợp làm việc tại Tòa án giải quyết một cách hiệu quả. Luật sư ly hôn chia tài sản chung vợ chồng – 0888889366 (ZALO) Câu hỏi của bạn đọc. Xin chào Luật sư! vợ chồng tôi kết hôn năm 2009. Nay cảm thấy hai bên đã hết tình cảm nên tôi muốn được ly hôn. Nhưng vợ không đồng ý vì muốn con có cả bố lẫn mẹ. Trong khi chung sống, chúng tôi có tạo lập được tài sản chung là căn nhà 02 tầng trên diện tích 200m2 đất ở. 01 chiếc xe ô tô Toyota Inova 7 chỗ. Vậy tôi xin hỏi: khi tôi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung của vợ chồng không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía Luật sư, tôi xin cảm ơn. Nội dung tham khảo: Chia tài sản ly hôn khi sống chung với nhà chồng Luật sư tư vấn ly hôn giải đáp. Chào bạn, Luật sư giải đáp câu hỏi “đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung không” của anh như sau: Thứ nhất, khi đơn phương ly hôn anh hoàn toàn có quyền được chia tài sản chung vợ chồng nếu có đề nghị chia. Thứ hai, Tòa án sẽ phân chia tài sản chung dựa trên các tài liệu, chứng cứ anh cung cấp về công sức đóng góp của vợ chồng, lỗi của một trong các bên trong quá trình chung sống… Phí dịch vụ tư vấn ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình như thế nào? Chào Luật sư! Tôi hiện đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn, tranh chấp tài sản chung. Tài sản mà vợ chồng tôi tranh chấp khá nhiều. Cụ thể: quyền sử dụng 05 thửa đất; quyền sở hữu 04 căn chung cư; 03 chiếc xe ô tô hạng sang; 02 nhà xưởng sản xuất giấy; tài khoản tiết kiệm trong ngân hàng. Tất cả những tài sản này đều đứng tên chồng tôi. Chồng tôi là người đưa ra yêu cầu ly hôn trước. Anh ta cho rằng những tài sản trên vì đứng tên anh ta nên anh ta có quyền lợi hơn. Do đó, chỉ đồng ý chia cho tôi 1/4 giá trị tài sản nêu trên. Tôi đã tham khảo quy định của pháp luật trên mạng. Vì là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc hai vợ chồng có quyền lợi như nhau. Chưa kể đến tôi là người trực tiếp nuôi 03 con sau khi ly hôn. Do đó quyền lợi của tôi nên được đảm bảo hơn. Tôi muốn thuê Luật sư bảo vệ cho tôi nhưng chưa biết chi phí thế nào. Tôi cần chuẩn bị khoảng bao nhiêu tiền để Luật sư tham gia vụ kiện. Luật sư có thể tư vấn để tôi có sự chuẩn bị tốt hơn được không? Xin cảm ơn Luật sư! Chi phí thuê luật sư tư vấn ly hôn. Luật sư tư vấn ly hôn Luật Legalzone với nhiều năm kinh nghiệm tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Hôn nhân gia đình. Luật sư tư vấn ly hôn cung cấp dịch vụ tư vấn sau: Tư vấn thủ tục ly hôn (bao gồm cả ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và ly hôn có yếu tố nước ngoài); Tư vấn và soạn đơn ly hôn và soạn hồ sơ ly hôn; Tư vấn về ly hôn tranh chấp quyền nuôi con, ly hôn có tranh chấp tài sản; Tư vẫn các trường hợp hòa giải không thành và không đạt được thỏa thuận về nuôi con và chia tài sản chung; Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền và làm việc với các quan khác có liên quan; Hướng dẫn khách hàng đưa ra quan điểm, trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án; Hướng dẫn khách hàng thu thập những giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ. Khoản phí thù lao được tính theo giờ tư vấn: Trên cơ sở nhu cầu mà khách hàng đưa ra luật sư sẽ tư vấn, giải đáp và chuẩn bị những phương án thông qua những câu hỏi, khúc mắc của khách hàng khi tiến hành ly hôn. Mức phí theo quy định chung trong trường hợp này rơi vào khoảng trung bình là 500.000 đồng/giờ tư vấn (trong giờ hành chính). Với tính chất của vụ việc phức tạp hơn hoặc cần những luật sư có chuyên môn cao hơn thì cần bỏ ra một khoản phí cao hơn. Khoản phí thù lao cố định trọn gói theo hợp đồng dịch vụ: Tủy từng nhu cầu của khách hàng mà khoản phí này có thể khác nhau. Phí thù lao cố định theo gói hợp đồng dịch vụ có thể theo khối lượng công việc: phí Luật sư tham gia tư vấn ly hôn tranh chấp tài sản trọn gói; phí Luật sư tham gia thu thập hồ sơ; phí Luật sư tham gia vào giai đoạn đàm phán giải quyết vụ việc; phí Luật sư tham gia toàn bộ vào quá trình giải quyết vụ việc; Phí luật sư tham gia vào quá trình thi hành án ly hôn;… Tùy từng khối lượng công việc mà Luật sư tham gia, phí thù lao có thể khác nhau. Để biết rõ vụ việc của mình sẽ mất chi phí bao nhiêu. Bạn có thể liên hệ tới văn phòng, công ty Luật để có sự chuẩn bị tốt nhất. Thuê luật sư giải quyết tranh chấp ly hôn. Chào Luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có nhu cầu muốn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với chồng. Chúng tôi đăng ký kết hôn tại UBND phường Trung Liệt, quận Đống Đa vào năm 2018. Sau khi kết hôn chúng tôi có 01 bé trai năm nay 10 tuổi. Tài sản chung là: một căn nhà 5 tầng; 1 chiếc ô tô Huyndai Santafe; 1 chiếc ô tô KIA morning; 1 chiếc xe máy Honda SH. Tuy nhiên, do không am hiểu pháp luật nên tôi không biết phải thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? Và tôi khi ly hôn tôi muốn giành quyền nuôi con và chia tài sản chung của hai vợ chồng có được không? Tôi muốn thuê luật sư tham gia giải quyết giúp tôi. Mong Luật sư hướng dẫn giúp tôi, xin cảm ơn Luật sư! Luật sư ly hôn tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản – 0888889366 (ZALO) Luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản. Chào chị! Chị đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với chồng. Để thuê Luật sư giải quyết ly hôn đơn phương có tranh chấp sẽ mất một khoản chi phí, mức chi phí sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp (ví dụ: hồ sơ đã đầy đủ giấy tờ hay chưa? anh chị có tranh chấp về con chung hay tài sản chung không? nếu có tranh chấp tài sản thì tài sản ở Việt Nam hay tài sản ở nước ngoài?…). Tuy nhiên, chị có thể tự ước lượng chi phí thuê luật sư dựa trên các tiêu chí sau: Sự phức tạp của vụ việc ly hôn. Nếu là thuận tình ly hôn thì giải quyết sẽ rất đơn giản nhưng nếu ly hôn đơn phương lại rất phức tạp. Vụ việc cần phải áp dụng rất nhiều quy định của pháp luật. Nếu ly hôn đơn phương trong trường hợp có tranh chấp quyền nuôi con hoặc tài sản (tài sản ở Việt Nam hay tài sản ở nước ngoài) thì sẽ cần phải thu thập nhiều tài liệu chứng cứ. Chi phí để giải quyết sẽ cao hơn. Chi phí này sẽ do các bên tự thỏa thuận và có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp. Nội dung tham khảo: Cách giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn mới nhất Hồ sơ thiếu hay đầy đủ giấy tờ. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bước đầu tiên mà người có nhu cầu thực hiện thủ tục ly hôn phải làm là chuẩn bị đầy đủ giấy tờ. Ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn thì người yêu cầu phải nộp và cung cấp hồ sơ đầy đủ. Chi phí thuê luật sư giải quyết ly hôn trong trường hợp hồ sơ thiếu cao hơn so với chi phí thuê luật sư ly hôn khi hồ sơ đã đầy đủ. Hồ sơ ly hôn không đầy đủ có thể do: giấy tờ bị mất, hỏng; một bên giấu hồ sơ, không muốn thực hiện thủ tục ly hôn; hồ sơ không hợp lệ (do không đúng cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp, nộp bản sao chưa công chứng, chưa được hợp pháp hóa lãnh sự,…). Thời gian giải quyết ly hôn. Thời gian giải quyết càng lâu, chi phí thuê luật sư sẽ tăng thêm do sẽ phải đi lại nhiều. Theo quy định của Bộ Luật dân sự, Bộ Luật tố tụng dân sự, luật hôn nhân và gia đình hiện nay. Thời gian giải quyết ly hôn ở hai trường hợp cụ thể (nếu không có tranh chấp): Đồng thuận ly hôn: từ 1-3 tháng. Ly hôn đơn phương: từ 4-6 tháng. Trong trường hợp có tranh chấp tài sản, con chung thời gian có thể lâu hơn. Thời gian trên tính từ thời điểm thụ lý vụ án. Đây không phải thời gian cố định, khoảng thời gian này có thể nhanh hơn hoặc lâu hơn phụ thuộc vào thực tế giải quyết vụ án. Nếu muốn được biết chi phí tư vấn ly hôn và giải quyết ly hôn hết bao nhiêu tiền, bạn có thể liên hệ với công ty Luật Legalzone, gặp luật sư hôn nhân gia đình giỏi để được hỗ trợ theo số điện thoại: Luật sư soạn đơn ly hôn chia tài sản – 0888889366 (ZALO) Cách thức liên hệ Luật sư tư vấn ly hôn – Công ty Luật Legalzone. Luật sư tư vấn ly hôn Luật Legalzone với nhiều năm kinh nghiệm tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Hôn nhân gia đình đã bảo vệ thành công quyền lợi cho khách hàng. Công ty Luật Legalzone cung cấp các gói dịch vụ trên nhiều hình thức như: Tư vấn thủ tục ly hôn (bao gồm cả ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và ly hôn có yếu tố nước ngoài); Tư vấn và soạn đơn ly hôn và soạn hồ sơ ly hôn; Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền và làm việc với các quan khác có liên quan; Hướng dẫn về thỏa thuận tài sản, thỏa thuận con chung khi ly hôn; Tư vấn về ly hôn tranh chấp quyền nuôi con, ly hôn có tranh chấp tài sản; Hướng dẫn khách hàng thảo thuận về chia tài sản chung và soạn thảo lập các văn bản phù hợp với quy định pháp luật; Hướng dẫn khách hàng đưa ra quan điểm, trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án; Tư vấn các trường hợp hòa giải không thành và không đạt được thỏa thuận về nuôi con và chia tài sản chung. Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau: ​Trên đây là bài viết của Luật Legalzone liên quan đến “Luật sư tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn” Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể liên hệ Luật sư ly hôn của Công ty Luật Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! TH
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất
  Khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn là cách gọi thông thường khi một bên vợ/chồng muốn từ chối nhận phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình cho bên còn lại khi hai bên quyết định ly hôn. Tuy nhiên trình tự, thủ tục này thực hiện như thế nào? Mẫu đơn từ chối tài sản chung vợ chồng ra sao? Chi phí từ chối tài sản chung vợ chồng mất bao nhiêu? Thì không phải ai cũng nắm được. Qua nội dung bài viết dưới đây Luật Legalzone sẽ giải đáp cho bạn đọc những vẫn đề liên quan đến Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất. Để được tư vẫn trực tiếp, bạn đọc có thể liên hệ tới tổng đài theo số 0888889366 (có zalo). Đơn khước từ tài sản chung vợ chồng là gì? Đơn khước từ tài sản chung vợ chồng, hay còn gọi là đơn từ chối tài sản chung vợ chồng. Đây là văn bản được ký kết dựa trên sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng. Nội dung của văn bản thể hiện việc một bên vợ/chồng từ chối, không nhận tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Văn bản này được ký kết giữa hai bên vợ chồng trên cơ sở tự nguyện. Đơn khước từ tài sản chung vợ chồng được thể hiện dưới dạng văn bản. Đối với những loại tài sản cần phải công chứng chứng thực thì đơn từ chối những tài sản đó cũng phải được công chứng chứng thực mới có giá trị pháp lý trên thực tế. Tư vấn thủ tục, an toàn pháp lý trong khước từ tài sản chung vợ chồng: 0888889366 (có zalo) Quy định về đơn khước từ tài sản chung vợ chồng. Hiện nay Luật không có quy định cụ thể liên quan đến đơn khước từ tài sản chung vợ chồng. Khi các bên có nhu cầu làm đơn từ chối tài sản chung vợ chồng thì sẽ dựa trên những quy định điều chỉnh liên quan. Theo quy định của pháp luật hiện hành, vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung có thể giải quyết theo hai hướng. Một là vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung. Hai là vợ chồng có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung. Trường hợp vợ chồng làm đơn khước từ tài sản chung vợ chồng thuộc về cách giải quyết thứ nhất. Xem thêm: Luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản chung Quy định về hình thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.” Để đảm bảo sự khách quan, ý chí thỏa thuận của vợ chồng phải được thể hiện dưới dạng vật chất là văn bản. Văn bản từ chối tài sản chung vợ chồng sẽ ghi nhận, thể hiện ý chí khước từ tài sản của vợ/chồng. Trong một số trường hợp, đơn khước từ tài sản chung vợ chồng còn phải được công chứng, chứng thực. Việc thực hiện thủ tục kèm theo này với mục đích đảm bảo cho văn bản từ chối có hiệu lực pháp lý. Tránh trường hợp sau này khi các bên thay đổi ý kiến hoặc có căn cứ giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đã khước từ. Quy định về nội dung. Trong một số trường hợp, việc từ chối tài sản có thể không thể thực hiện được. Theo khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 vợ chồng không được quyền thỏa thuận về tài sản chung khi: Sự thỏa thuận đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình. Gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên. Hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Thảo thuận từ chối tài sản đó nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ. Các nghĩa vụ này có thể là việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ thanh toán do Tòa án tuyên như trả nợ, nộp thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước… Xem thêm: Mẫu đơn ly dị mới nhất Đơn từ chối nhận tài sản chung vợ chồng. Mẫu đơn từ chối nhận tài sản chung vợ chồng. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG Chúng tôi gồm: 1. Ông ………………………………. sinh năm …………… – Chứng minh nhân dân số …………….  Ngày cấp …………. Nơi cấp ………….. – Hộ khẩu thường trú…………………………………………………………………………. – Địa chỉ hiện tại ……………………………………………………………………………….. 2. Bà …………………………………. sinh năm …………… – Chứng minh nhân dân số …………….  Ngày cấp …………. Nơi cấp ………….. – Hộ khẩu thường trú…………………………………………………………………………. – Địa chỉ hiện tại ……………………………………………………………………………….. Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ……………………, Quyển số ……………… do ………………………………………………………………………………..cấp ngày …………………………… Nay chúng tôi tự nguyện lập văn bản này để thỏa thuận phân chia tài sản chung với các nội dung như sau: ĐIỀU 1 TÀI SẢN TỪ CHỐI Vợ chồng tôi là chủ sở hữu hợp pháp chiếc xe ô tô theo: – Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô số ………………… do Phòng Cảnh sát giao thông – Công an thành phố ………………. cấp ngày ……………………… – Đăng ký lần đầu ngày ……………………………. – Mang tên chủ xe là …………………………………. Xe có các đặc điểm cụ thể như sau: – Biển số: – Nhãn hiệu: – Số máy: – Màu sơn: – Loại xe: – Số khung: – Số chỗ ngồi: – Dung tích: – Số loại: ĐIỀU 2 NỘI DUNG TỪ CHỐI TÀI SẢN Kể từ thời điểm ký bản thỏa thuận này, ông ………………….. tự nguyện từ chối phần tài sản của ông…… liên quan đến chiếc xe ô tô có thông tin nêu trên. Ông ………….. không còn bất kể quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản nêu tại Điều 1 văn bản này. ĐIỀU 3 CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN  Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây: – Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản từ chối tài sản chung này là đúng sự thật. – Việc từ chối tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật. – Việc thỏa thuận từ chối tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản từ chối này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc từ chối tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản. – Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên. ĐIỀU 4 ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG – Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này. – Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản từ chối tài sản chung này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản. – Chúng tôi đã đọc lại nguyên văn Văn bản này, đã hiểu rõ và đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản. Cùng ký tên, điểm chỉ vào Văn bản này để làm bằng chứng. NHỮNG NGƯ­ỜI KÝ VĂN BẢN Chồng                                                                                      vợ (Ký, ghi rõ họ tên)                                                             (Ký, ghi rõ họ tên) Cách viết đơn từ chối tài sản chung vợ chồng. Ghi rõ thông tin của hai vợ chồng: Phần thông tin này hai bên ghi cụ thể theo giấy tờ tùy thân. Thông tin trong giấy đăng ký kết hôn cũng cần ghi rõ. Đây là căn cứ xác nhận hai bên có tồn tại quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý lẫn thực tế. Là cơ sở để xác nhận tài sản từ chối có phải là tài sản chung của hai vợ chồng hay không? Do vậy, thông tin này cần phải được ghi đầy đủ. Ghi rõ thông tin về tài sản mà vợ/chồng từ chối: Nếu tài sản là động sản thì cần phải nêu rõ hình dáng, kích thước, chủng loại, tài sản. Nếu tài sản là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì cần phải ghi đúng, đầy đủ thông tin trên giấy tờ đăng ký. Thông tin về thời gian đăng ký, thông tin về chủ sở hữu, sử dụng tài sản. Phần nội dung từ chối: Ghi rõ là từ chối một phần hay từ chối toàn bộ phần tài sản thuộc quyền của mình. Phần cam đoan của các bên: Đây là phần khá quan trọng, thể hiện ý chí tự nguyện, trạng thái tâm lý khi hai bên lập văn bản khước từ tài sản chung vợ chồng. Bởi một trong những điều kiện dẫn đến văn bản thỏa thuận bị vô hiệu là văn bản được lập trái với ý chí tự nguyện của các bên. Không ít trường hợp trên thực tế, việc lập văn bản là do bị cưỡng ép, lừa dối. Những trường hợp như vậy nếu có căn cứ cho việc không tự nguyện từ chối nhận tài sản sản chung vợ chồng thì thỏa thuận này vẫn có thể bị tuyên bố vô hiệu. Xem thêm: Quy định về quyền định đoạt tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Hồ sơ khước từ tài sản chung vợ chồng gồm những gì? Đầu tiên, vợ/chồng khước từ tài sản cần soạn thảo đơn từ chối tài sản chung vợ chồng. Mẫu đơn từ chối tài sản chung vợ chồng đã được chúng tôi giới thiệu ở phần trên. Nội dung đơn từ chối tài sản cần đảm đầy đủ những thông tin như phần hướng dẫn trên đã phân tích. Tùy từng trường hợp cụ thể vợ/chồng bạn cũng có thể tự lập, soạn thảo đơn riêng. Cần lưu ý thông tin tài sản phải được nêu đầy đủ và chi tiết. Tránh dùng những từ ngữ miêu tả mang tính chung chung không rõ ràng. Hoặc những nội dung miêu tả không xác định được tài sản cụ thể. Điều này có thể dẫn tới thỏa thuận không thể thực hiện sau khi từ chối. Những giấy tờ tài liệu liên quan đến tài sản: Những giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung vợ/chồng. Những giấy tờ này có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ đăng ký xe; giấy tờ mua bán tài sản;… Khi vợ/chồng khước từ tài sản nào đó thì phải chứng minh tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Nếu không thể chứng minh được điều đó thì việc khước từ cũng có thể không thực hiện được. Bởi vợ/chồng đương nhiên không thể khước từ một tài sản không thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình. Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng: vợ, chồng khi thực hiện từ chối nhận tài sản chung vợ chồng cần chuẩn bị kèm theo một số bản sao công chứng chứng thực giấy tờ cá nhân của mình. Những giấy tờ này gồm chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn. Thủ tục khước từ tài sản chung vợ chồng. Xem thêm: Thủ tục công chứng văn bản cam kết tài sản riêng vợ chồng Về bản chất, việc vợ/chồng khước từ phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng là đã chuyển tài sản từ tài sản chung vợ chồng thành tài sản của riêng một bên vợ/chồng. Việc thực hiện thủ tục chuyển tài sản chung thành tài sản riêng cần phải qua các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Vợ, chồng trước khi làm thủ tục cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ như trên. Để tránh mất quá nhiều thời gian, mỗi bên có thể chủ động chuẩn bị vài bản sao y. Những giấy tờ trên là cần thiết để đối chiếu, so sánh với những thông tin trong văn bản từ chối tài sản mà các bên đã soạn thảo trước đó. Để đáp điều kiện có hiệu lực của văn bản, nội dung thỏa thuận khước từ tài sản chung vợ chồng còn phải được công chứng chứng thưc. Bước 2: Thực hiện thủ tục công chứng. Nộp hồ sơ công chứng: Vợ, chồng khước từ tài sản có thể lựa chọn một Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục. Tại đây, hai bên sẽ điền thông tin vào phiếu yêu cầu công chứng. Sau đó, cung cấp hồ sơ đã chuẩn bị kèm theo phiếu yêu cầu công chứng cho công chứng viên. Công chứng viên Tiếp nhận yêu cầu công chứng: Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ công chứng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì công chứng viên sẽ yêu cầu các bên bổ sung theo đúng quy định. Thực hiện công chứng: Công chứng viên hướng dẫn vợ, chồng ký vào văn bản thỏa thuận. Kiểm tra lại một lần nữa các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu. Xác nhận nội dung, ghi lời chứng, ký và đóng dấu. Vợ/chồng trả chi phí công chứng cho công chứng viên. Trả kết quả: Theo quy định tại khoản 2, điều 43 Luật công chứng 2014 thời gian thực hiện việc công chứng là không quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Sau khi công chứng viên đã xác nhận, vợ/chồng sẽ được nhận kết quả là văn bản thảo thuận đã có xác nhận của văn phòng công chứng. Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên. Đối với những tài sản yêu cầu phải thực hiện việc đăng ký thì vợ/chồng cần phải thực hiện thủ tục sang tên. Tùy từng tài sản khác nhau mà thủ tục sang tên được thực hiện tại cơ quan nhà nước khác nhau. Thủ tục này trong phần lớn trường hợp không yêu cầu các bên phải thực hiện ngay. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình và tranh mất thời gian khi các bên. Đặc biệt là khi các bên có nhu cầu thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản thì chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện thủ tục sang tên càng sớm càng tốt. Đối với một số tài sản đặc biệt như đất đai thì thủ tục này được quy định rõ về thời hạn thực hiện. Cụ thể, khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; …”. Chi phí làm đơn khước từ tài sản. Xem thêm: Phí chia tài sản khi ly hôn hết bao nhiêu tiền? Trong quá trình thực hiện thủ tục khước từ tài sản chung vợ chồng. Vợ, chồng có thể mất các loại chi phí sau: Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ: Không phải trường hợp nào khi thực hiện thủ tục khước từ tài sản, vợ/chồng cũng đều có đầy đủ hồ sơ. Có trường hợp giấy tờ gốc bị mất thì các bên lại phải mất thêm chi phí để đi thu thập giấy tờ đã mất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vợ/chồng không nắm bắt được ngay từ đầu các tài liệu cần chuẩn bị. Cũng như cách thức thu thập thì việc này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức đi lại. Chi phí soạn thảo, làm đơn khước từ tài sản: Đơn chối tài sản chung vợ chồng để được công chứng viên chấp nhận thì cần đảm bảo đúng về nội dung và hình thức. Trường hợp mẫu đơn không đúng với quy định của pháp luật thì công chứng viên sẽ trả lại hồ sơ. Vợ/chồng khi thực hiện thủ tục có thể không nắm bắt được kết cấu hoàn chỉnh của đơn từ chối. Hoặc để tránh làm mất thời gian và công sức đi lại của các bên. Vợ/chồng có thể tìm đến dịch vụ soạn thảo của văn phòng luật sư. Chi phí thuê luật sư trong trường hợp này sẽ tùy từng chính sách của Công ty; Văn phòng Luật và tùy từng yêu cầu cụ thể của khách hàng mà chi phí có thể cao hay thấp. Chi phí sử dụng Dịch vụ công chứng: Phí công chứng ở đây là bao gồm cả công chứng chứng thực hồ sơ, giấy tờ và công chứng văn bản từ chối tài sản. Chi phí này sẽ tùy chính sách, quy chế hoạt động khác nhau của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng. Dịch vụ luật sư hỗ trợ, soạn thảo đơn khước từ tài sản. Bạn đang lo ngại về mức phí soạn thảo đơn khước từ tài sản đối với trường hợp của mình? Bạn cần liên hệ để sử dụng dịch vụ lập văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ chồng với chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất nhưng chưa tìm được đơn vị phù hợp. Bạn có thể liên hệ tới Công ty Luật Legalzone để được hỗ trợ dịch vụ soạn thảo  nhanh, uy tín thông qua nhiều phương thức khác nhau: Tư vấn, đánh giá vụ việc có cần thiết để lập văn bản khước từ tài sản không. Tư vấn thủ tục khước từ tài sản chung vợ chồng trực tiếp, tận nơi. Tư vấn xác định chi phí từ chối tài sản chung vợ chồng đối với các trường hợp cụ thể. Giới thiệu, liên hệ và đặt lịch làm việc với Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. Hỗ trợ soạn thảo đơn từ chối nhận tài sản chung vợ chồng nhanh. Soạn thảo đơn từ chối theo yêu cầu của khách hàng, lập tận nơi, khách hàng không phải đi lại nhiều. Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đên chủ đề Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất. Để sử dụng dịch vụ soạn thảo đơn. Hoặc cần được tư vấn về hôn nhân gia đình bạn có thể liên hệ tới hotline 0888889366 (có zalo) để được hỗ trợ trực tiếp. BP
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con
  Thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con là một trong những thủ tục phức tạp trong quá trình giải quyết ly hôn. Hiện nay có nhiều người muốn nuôi con khi ly hôn nhưng gặp phải những vướng mắc, khó khăn về việc thực hiện thủ tục ly hôn tranh chấp nuôi con với những thắc mắc như: Thủ tục ly hôn muốn được nuôi con làm như thế nào? Ly hôn tranh chấp nuôi con cần làm những gì?… Trong bài viết này Luật Legalzone sẽ giải đáp và hướng dẫn cho các bạn về thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con. Bạn đọc nếu đang có yêu cầu ly hôn mà gặp phải khó khăn tương tự có thể liên hệ với Luật Legalzone hoặc hotline 0888889366 (có zalo) để được tư vấn trực tiếp. Hồ sơ ly hôn giành quyền nuôi con gồm những gì? Hồ sơ ly hôn giành quyền nuôi con gồm: Đơn xin ly hôn theo mẫu đã được luật quy định; Bản chính hoặc bản sao trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Bản sao chứng thực Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng; Bản sao chứng thực CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của vợ và chồng; Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…; Bản sao chứng thực hoặc bản sao trích lục giấy khai sinh của con; Đơn trình bày nguyện vọng của các con về việc sau khi bố mẹ ly hôn. Các con mong muốn ở với ai (nếu con từ 07 tuổi trở lên); Giấy tờ xác minh về nơi làm việc, thu nhập hàng tháng của người muốn giành quyền nuôi con. Xác nhận của hàng xóm, tổ trưởng tổ dân phố; UBND, cơ quan công an về quá trình sinh hoạt, sinh sống (cách sống, môi trường sống; có vi phạm pháp luật không?, có cư trú/tạm trú ổn định không? …) của vợ hoặc chồng tại nơi cư trú/tạm trú. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh về nơi sinh sống ổn định của người muốn giành quyền nuôi con như: Hợp đồng thuê nhà; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Sổ hồng;… Tài liệu thể hiện nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi. Luật sư giành quyền nuôi con khi ly hôn, sau ly hôn: 0888889366 (có zalo) ​Đơn ly hôn giành quyền nuôi con. Đơn xin ly hôn giành quyền nuôi con là văn bản thể hiện nguyện vọng, mong muốn của vợ/chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và có tranh chấp về con chung. Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con. Mẫu đơn xin ly hôn giành quyền nuôi con phải đáp ứng được yêu cầu về một mẫu đơn hành chính cơ bản viết theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con Cách viết đơn ly hôn giành quyền nuôi con. Xem thêm: Chồng có được giành quyền nuôi con dưới 3 tuổi? Về Thông tin Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Cần ghi rõ tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn giành quyền nuôi con. Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện; thành phố thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nào. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào. Tham khảo bài viết liên quan: Nộp đơn ly hôn ở đâu? Về thông tin người khởi kiện và người bị kiện. Cần ghĩ rõ, đầy đủ thông tin của người khởi kiện và thông tin người bị kiện. Thông tin họ và tên người khởi kiện, họ và tên người bị kiện (được viết bằng chữ in hoa, có dấu); Thông tin ngày tháng năm sinh; Thông tin số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (ghi rõ ngày cấp, nơi cấp); Thông tin nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; Thông tin nơi ở hiện tại của hai vợ chồng. Nội dung tình trạng hôn nhân. Người viết đơn ly hôn ghi rõ địa điểm kết hôn, thời gian kết hôn, thời gian hai người chung sống. Trình bày rõ vợ chồng còn đang ở chung với nhau hay không? Có ly thân không? Đã ly thân được bao nhiêu năm (nếu có)? Trình bày tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân ly hôn. Mâu thuẫn vợ chồng được hòa giải tại cơ quan hay địa phương chưa? Trình bày rõ căn cứ để ly hôn như: Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như: “thường xuyên đánh đập; hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau; đã được bà con họ hàng hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.” Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được. Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Vợ chồng không chung thủy với nhau như: “có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.” Ví dụ về cách viết trình bày tình trạng hôn nhân. Vợ chồng tôi kết hôn năm….Trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký tại UBND xã….vào ngày….Thời gian đầu vợ chồng chung sống bình thường, đến khoảng tháng….thì phát sinh mấu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chồng thường xuyên đánh đập vợ con. Mặc dù hai bên đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện và được gia đình hai bên khuyên giải nhưng mâu thuẫn vẫn không thể giải quyết. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với…. Về thông tin con chung. Số lượng con chung, họ và tên con, ngày/tháng/năm sinh…Vợ/chồng chưa đi tới thống nhất người trực tiếp nuôi con khi ly hôn thì người làm đơn cần ghi rõ về mong muốn được nuôi con khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi nhận trách nhiệm nuôi con. Ví dụ về cách trình bày thông tin con chung. Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung. Họ và tên: Đào Thu N, sinh ngày/tháng/năm. Tôi là mẹ cháu N có mong muốn nguyện vọng được nuôi dưỡng và chăm sóc cháu N. Về vấn đề cấp dưỡng: Tôi yêu cầu bố cháu là anh H sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con với mức 2.000.000đ/ 1 tháng. Thông tin tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cần ghi rõ vợ chồng có những tài sản gì bởi đây là nội dung để Tòa án làm căn cứ để phân chia tài sản cho vợ chồng sau ly hôn, người yêu cầu cần trình bày rõ nguyện vọng yêu cầu việc phân chia tài sản đó. Trường hợp không có tài sản chung thì ghi không có. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được phân chia toàn bộ tài sản chung thì nêu rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Hoặc vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông tin nợ chung. Nếu vợ chồng không có nợ chung ghi vào trong đơn là “không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết”. Nếu vợ chồng có khoản nợ chung, không đạt được sự thống nhất trong trách nhiệm trả nợ thì cần thống kê đầy đủ, chi tiết các khoản nợ chung, chủ nợ là ai, thời gian nợ, thời gian phải trả nợ, tên tài sản nợ,…. Luật Legalzone chuyên cung cấp dịch vụ về thủ tục ly hôn và đơn ly hôn giành quyền nuôi con. Bạn đọc có thể liên hệ để được tư vấn thực hiện thủ tục ly hôn. Bạn đọc có thể liên hệ tới Luật Legalzone qua Hotline 0888889366 (có zalo) để được hỗ trợ trực tiếp. Thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con. Xem thêm: Nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu thì Tòa gọi? Muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn thì thủ tục phải làm như thế nào? Xin chào Luật sư Công ty Luật Legalzone. Tôi và chồng kết hôn và sinh sống với nhau từ năm 2015. Đến năm 2020, tôi và chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân. Nguyên nhân của mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng nhau về quan điểm sống. Có sự khác biệt nhau trong tính cách và lối sống sinh hoạt hằng ngày. Vợ chồng thường xuyên cãi cọ nhau khiến cho cuộc sống chung hết sức nặng nề. Tuy nhiên chồng tôi không đồng ý thỏa thuận ly hôn và việc nuôi con chung. Trong quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung 5 tuổi. Xin hỏi luật sư ly hôn trong trường hợp của tôi thì thủ tục ly hôn nuôi con như thế nào? Luật sư ly hôn tư vấn ly hôn giành quyền nuôi con. Thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con như sau: Bước 1: Chị cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý và thông tin cần thiết về vợ/chồng, con chung, tài sản chung và nợ chung (nếu có) Bước 2: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Bước 3: Tìm hiểu hướng dẫn viết đơn khởi kiện ly hôn giành quyền nuôi con (có thể đánh máy hoặc viết tay); hoặc có thể nhờ luật sư tư vấn, soạn thảo đơn theo nội dung, yêu cầu ly hôn muốn nuôi con đảm bảo đúng theo mẫu được pháp luật quy định. Bước 4: Nộp đơn khởi kiện và hồ sơ đã chuẩn bị cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Bước 5: Nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp án phí, Tòa án thụ lý vụ án ly hôn. Bước 6: Tham gia làm việc tại các buổi làm việc theo thông báo triệu tập của Tòa án, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử vụ việc ly hôn giành quyền nuôi con. Bước 7: Nhận bản án, quyết định của Tòa án và có thể kháng cáo nếu không đồng ý kết quả xét xử. Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng/vợ ngoại tình Con có quyền được lựa chọn ở với ai khi bố mẹ ly hôn? Câu hỏi tư vấn ly hôn giành quyền nuôi con. Chào Luật sư ly hôn Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giúp đỡ. Hiện nay tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn có tranh chấp quyền nuôi con với chồng tại Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai. Chúng tôi có 01 con chung. Con gái chúng tôi năm nay đã 9 tuổi. Cháu có biết chuyện vợ chồng ly hôn. Nhưng vì quấn bố từ bé nên cháu luôn nói muốn ở với bố. Hôm vừa rồi Tòa án có thông báo đưa cháu lên Tòa làm việc để lấy ý kiến về việc muốn ở với ai. Cháu còn nhỏ nên chưa đủ hiểu hết là ở với ai sẽ tốt cho cháu. Vì cháu là con gái, tôi lại có thu nhập ổn định hơn chồng. Cũng có nhà riêng nên có điều kiện nuôi con tốt hơn. Tôi muốn hỏi liệu con cái có quyền được lựa chọn ở với ai khi bố mẹ ly hôn không? Nếu cháu nói muốn ở với bố thì Tòa án có xử về việc nuôi con theo mong muốn của cháu không? Xin cảm ơn Luật sư! Luật sư tư vấn ly hôn giành quyền nuôi con. Chào chị! Trường hợp của chị Luật Legalzone xin được giải đáp như sau: Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật trẻ em 2016, thì con được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng đối với những quyết định, vấn đề của gia đình liên quan đến trẻ em. Căn cứ Khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì việc xem xét nguyện vọng của con khi bố mẹ ly hôn là vô cùng quan trọng và cần thiết. Về quyền lựa chọn ở với ai khi bố mẹ ly hôn. Căn cứ vào quy định trên con có quyền được lựa chọn ở với bố hoặc mẹ khi bố mẹ ly hôn nhưng việc xem xét nguyện vọng của con chỉ được áp dụng khi con từ đủ 7 tuổi trở lên. Khi đó trẻ đã có đầy đủ nhận thức, tự đưa ra được ý kiến và mong muốn của bản thân mình. Khi bố mẹ ly hôn, con cái đã mất đi một điểm tựa quan trọng; mất đi một nửa sự yêu thương của gia đình. Nên việc xem xét nguyện vọng của con nhằm bảo đảm quyền lợi của người con đó. Do đó, con gái bạn đã 9 tuổi nên trong quá trình Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương thì phải lấy ý kiến để xem xét về nguyện vọng của con gái bạn. Tòa án phải lấy ý kiến của con với phương pháp bảo đảm phù hợp với trẻ em; tránh gây tâm lý hoang mang cho trẻ. Nếu con bạn nói muốn ở với bố thì đó cũng là một điểm bất lợi cho bạn khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn giành quyền nuôi con của bạn. Về phán quyết cuối cùng của Tòa án. Tuy con gái bạn có quyền đưa ra lựa chọn muốn ở với ai nhưng ý kiến này của con bạn chỉ mang tính chất tham khảo. Tòa án căn cứ vào nguyện vọng của con; căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ ly hôn đơn phương; căn cứ vào môi trường sống của bố hoặc mẹ để con có thể phát triển một cách toàn diện từ đó quyết định giao con cho bố hay mẹ. Nguyện vọng của con là một trong những điều kiện quan trọng để Tòa án xem xét đi đến quyết định cuối cùng. Như vậy, việc Tòa án ra quyết định cuối cùng để con gái bạn ở với bố hay mẹ thì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố liên quan khác chứ không phải chỉ căn cứ duy nhất vào ý kiến của con trên 7 tuổi. Do đó, bạn không cần quá lo lắng mà cần chuẩn bị sẵn những tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu giành quyền nuôi con của mình. Bạn đọc có thể liên hệ tới Luật Legalzone qua Hotline 0888889366 (có zalo) để được hỗ trợ trực tiếp về thủ tục ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con. Dịch vụ luật sư ly hôn giành quyền nuôi con. Luật sư hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ Về nguyên tắc, Tòa án làm việc và đưa ra phán quyết chủ yếu trên các tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp. Người có điều kiện nhưng không biết cách chứng minh tốt nhất những gì mình có sẽ bị yếu thế. Nếu đang có nhu cầu giành quyền nuôi con khi ly hôn, giành quyền nuôi con sau ly hôn mà chưa biết cách thu thập chứng cứ các bạn hãy liên hệ ngay Luật sư ly hôn để được hỗ trợ: Tư vấn, xác định lợi thế, bất lợi trong vụ án; Tư vấn những tài liệu, chứng cứ cần thu thập để có lợi thế trong giành quyền nuôi con khi ly hôn; giành quyền nuôi con sau ly hôn; Tư vấn, hướng dẫn khách hàng các bước thu thập bằng chứng giành quyền nuôi con; Hướng dẫn khách hàng lựa chọn các bằng chứng có lợi để cung cấp cho Tòa án. Liên hệ số điện thoại Luật sư ly hôn giỏi; Luật sư tư vấn cách giành quyền nuôi con khi ly hôn: 0888889366 (có zalo). Dịch vụ Luật sư trọn gói Luật Legalzone là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói dịch vụ pháp lý với các tiêu chí: Hỗ trợ tư vấn pháp luật ly hôn giành quyền nuôi con miễn phí. Hỗ trợ tư vấn soạn hồ sơ ly hôn; giấy tờ để giành quyền nuôi con theo đúng quy định. Giải quyết tranh chấp nuôi con khi ly hôn đảm bảo đúng trình tự thủ tục tố tụng. Quy trình làm việc nghiêm ngặt; bảo mật thông tin của khách hàng tuyệt đối. Thay mặt khách hàng thu thập, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn giành quyền nuôi con. Phí dịch vụ trọn gói hợp lý; không phát sinh thêm chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục. Với đội ngũ Luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp chúng tôi có thể hỗ trợ thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con một cách nhanh nhất. Giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức đi lại trong quá trình giải quyết thủ tục. Khách hàng có nhu cầu hướng dẫn, tư vấn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con có thể liên hệ theo các phương thức sau: Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: Trên đây là bài viết của Luật Legalzone về vấn đề “Hướng dẫn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con”. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0888889366 (có zalo) để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! TH
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật
  Hiện nay, xã hội ngày một phát triển, ý thức, hiểu biết về pháp luật của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, ở một số địa phương, sự hiểu biết về pháp luật của người dân vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt là về lĩnh vực hôn nhân gia đình. Điều này dẫn đến xảy ra nhiều vụ việc kết hôn trái pháp luật. Vậy hủy việc kết hôn trái pháp luật là gì? Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật sư theo số 0888889366 (có zalo) để được tư vấn và hỗ trợ. Ly hôn là gì? Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn có hai cách là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về các vấn đề: hôn nhân; chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Đơn phương ly hôn là trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng: trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được. Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương và thuận tình ​ Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật Hủy kết hôn trái pháp luật là gì? Chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp. Tôi và chồng kết hôn cách đây 02 năm. Gần đây, có một người phụ nữ đến gặp tôi và nói rằng cô ấy là vợ của chồng tôi. Yêu cầu tôi rời xa chồng mình để trả lại gia đình cho cô ấy. Cô ấy còn cho tôi xem Đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của các con cô ấy. Tuy tôi chưa có điều kiện thẩm định nhưng các giấy tờ đó đều có vẻ là thật. Tôi đã rất sốc, cũng đã nói chuyện thẳng thắn với chồng mình. Anh ấy không thừa nhận nhưng cũng không giải thích gì. Chỉ nói rằng có điều khó nói, mong tôi tin tưởng anh ấy. Tôi thật sự rất khó chịu, tôi cần lời giải thích rõ ràng. Nếu không tôi sẽ ly hôn, tôi không thể chung sống trong sự mập mờ như vậy được. Tôi đã mang hồ sơ lên Tòa án để hỏi về thủ tục ly hôn. Tuy nhiên cán bộ Tòa án lại nói rằng trường hợp của tôi không thể giải quyết ly hôn được. Nếu muốn chấm dứt hôn nhân thì tôi có thể yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Vì không am hiểu pháp luật nên tôi cũng không nắm rõ về thủ tục này. Mong Luật sư tư vấn, giải đáp, xin cảm ơn Luật sư! Xem thêm: Kết hôn trái pháp luật là gì? Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật Luật sư tư vấn hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình. Cụ thể bao gồm các trường hợp sau: Kết hôn khi nam chưa đủ 20 hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi; Kết hôn không có sự tự nguyện; Kết hôn khi một trong hai bên mất năng lực hành vi dân sự; Kết hôn khi hai bên là người đồng giới; Kết hôn giả tạo; Tảo hôn; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Hủy việc kết hôn trái pháp luật là khi tòa án có thẩm quyền căn cứ vào yêu cầu của các cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 2 luật hôn nhân gia đình, tuyên bố hủy bỏ việc kết hôn mà phạm vào một trong các trường hợp nói trên. Ví dụ về hủy kết hôn trái pháp luật. Chị B là con của một gia đình nghèo, đang nợ một khoản tiền lớn. Để có tiền trả nợ, bố mẹ chị B vì muốn có tiền trả nợ đã ép chị B kết hôn với một người giàu có là anh A. Đây là một trường hợp kết hôn trái pháp luật khi việc kết hôn không đến từ sự tự nguyện của cả hai bên. Hội phụ nữ xã phát hiện ra trường hợp trên và có đơn yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn giữa anh A và chị B. Tòa sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ đã tuyên hủy cuộc kết hôn nói trên. Đây là hủy việc kết hôn trái pháp luật. Xem thêm: Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật có gì giống nhau? Ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật giống nhau ở các nội dung sau: Thẩm quyền giải quyết. Cả ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Phán quyết cuối cùng của Tòa án là nội dung có giá trị pháp lý ghi nhận tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Mặt khác, các cơ quan nhà nước liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan như: cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân; làm giấy khai sinh con chung;… đều chỉ dựa trên nội dung quyết định cuối cùng của Tòa án. Do đó, ngoài Tòa án ra, không một cơ quan nào khác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu, tranh chấp về việc ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật. Hậu quả pháp lý. Về quan hệ hôn nhân: cả hai hành vi pháp lý này đều dẫn đến sự chấm dứt của quan hệ hôn nhân thông qua phán quyết của tòa án. Đối với trường hợp ly hôn. Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân sẽ thông qua quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc bản án cho phép ly hôn đơn phương. Đối với trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật. Quan hệ hôn nhân bị chấm dứt thông qua việc tòa án chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được đề xuất bởi các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền. Về quan hệ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Việc xử lý vấn đề tài sản giữa hai vợ chồng trong ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp tương đối giống nhau. Nếu hai vợ chồng có yêu cầu thì Tòa án sẽ phân chia dựa trên quy định của Bộ luật dân sự và Luật hôn nhân gia đình. Nếu không có yêu cầu thì Tòa án sẽ không giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Ví dụ. A và B kết hôn trái pháp luật rồi sau đó bị tòa án tuyên hủy. B là vợ được Tòa án quyết định có quyền trực tiếp nuôi con. Cả hai có tài sản chung là một ngôi nhà 2 tầng trên một mảnh đất 50m2. Cả hai không có thỏa thuận trước về tài sản nên tài sản chung nói trên sẽ được chia đôi. Tuy nhiên có tính đến các yếu tố như: đóng góp của hai vợ chồng vào khối tài sản chun; hoàn cảnh hai vợ chồng khi ly hôn; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; lỗi của mỗi bên trong vi phạm nghĩa vụ. Tuy nhiên, do B là phụ nữ, lại là người nuôi con nên sẽ được ưu tiên nhận ngôi nhà và mảnh đất. Còn A sẽ được nhận số tiền chênh lệch tương đương một nửa giá trị căn nhà. Về con chung và cấp dưỡng, đều được giải quyết theo quy định chung tại của luật hôn nhân gia đình, không có sự khác biệt. Cụ thể, hai bên vợ chồng sẽ thỏa thuận về việc nuôi con. Nếu không có thỏa thuận thì tòa án sẽ quyết định trao quyền nuôi con dựa trên lợi ích tốt nhất dành cho con. Phân biệt ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật. Thưa luật sư! cháu năm nay 16 tuổi. Mấy tháng trước, cháu kết hôn với một anh hàng xóm mà cháu thích từ nhỏ. Khi ra ủy ban xã đăng ký kết hôn thì họ có bảo cháu không đủ tuổi. Nhưng nhờ quen biết nên họ vẫn đăng ký cho cháu bằng cách khai lệch lên 18 tuổi. Mấy hôm trước, có người thân của cháu từ thành phố về bảo rằng: “Mày kết hôn khi chưa đủ tuổi, tòa án mà biết sẽ bắt mày ly hôn”. Cháu muốn hỏi luật sư là điều này có thật không ạ? hiện tại cháu đang hết sức lo lắng. Chúng cháu đều vẫn muốn là vợ chồng và không muốn ly hôn. Mong Luật sư tư vấn giúp cháu, xin cảm ơn Luật sư. Luật sư tư vấn lý hôn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Legalzone. Chúng tôi xin trả lời bạn như sau: Trước hết, bạn không phải lo lắng vì Tòa án sẽ không bao giờ tự nhiên bắt bạn ly hôn cả. Tòa chỉ xử lý khi một trong hai bạn có yêu cầu. Thứ hai, có vẻ người thân của bạn đang có sự nhầm lẫn giữa ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có yêu cầu từ vợ hoặc chồng. Đối với trường hợp của bạn. Rõ ràng giữa hai vợ chồng không có mâu thuẫn hay xích mích gì. Do đó không thể xảy ra việc ly hôn tại thời điểm hiện tại được. Điều mà người thân bạn ngụ ý muốn đề cập đến chính là hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đó việc tòa án có thẩm quyền căn cứ vào yêu cầu của các cá nhân, tổ chức theo quy định. Dựa trên các căn cứ về điều kiện kết hôn hợp pháp trong luật hôn nhân gia đình. Tòa án tuyên bố hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật. Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng về mặt cơ bản thì ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật là hai hành vi pháp lý tách biệt, không có sự liên quan tới nhau. Xem thêm: Luật sư tư vấn hồ sơ ly hôn Về tính chất quan hệ hôn nhân bị chấm dứt: Ly hôn chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân được thiết lập một cách hợp pháp. Ngược lại, hủy việc kết hôn trái pháp luật chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân vốn được thiết lập trái pháp luật. Về người có quyền yêu cầu: Trong trường hợp ly hôn. Người có quyền yêu cầu là vợ hoặc chồng (ly hôn đơn phương) và cả hai vợ chồng (thuận tình ly hôn). Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra. Điều đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Trong trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật thì người có quyền yêu cầu là bên thứ ba bao gồm các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 điều 8 Luật hôn nhân gia đình: Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ. Về thời điểm chấm dứt của quan hệ hôn nhân: Đối với trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân được coi là đã chấm dứt từ thời điểm bản án cho phép ly hôn hoặc quyết định công nhận ly hôn có hiệu lực. Đối với trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật: quan hệ hôn nhân được coi là không có giá trị pháp lý ngay từ khi nó được xác lập. Về thủ tục, khi giải quyết một vụ việc ly hôn (cả thuận tình lẫn đơn phương) thì pháp luật quy định phải tiến hành hòa giải, bao gồm trước và trong quá trình tố tụng. Thủ tục hòa giải được quy định rất chi tiết, không chỉ trong Luật hôn nhân và gia đình mà cả trong Luật hòa giải ở cơ sở và Luật hòa giải, đối thoại ở Tòa án. Ngược lại, việc hủy kết hôn trái pháp luật không tồn tại thủ tục hòa giải do hoạt động là sự chấm dứt một quan hệ trái pháp luật dựa trên ý chí nhà nước. Xem thêm: Thủ tục ly hôn online, ly hôn vắng mặt. Dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn. Công ty Luật Legalzone là đơn vị chuyêncung cấp dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Chúng tôi có hệ thống văn phòng, chi nhánh, Luật sư đại diện có thể hỗ trợ thủ tục ly hôn ở 63 tỉnh thành trên cả nước. Nếu bạn đọc, quý khách hàng cần tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Có thể liên hệ luật sư ly hôn qua một trong các phương thức sau: Liên hệ Luật sư. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau: Thông qua bài viết này, Luật Legalzone đã cung cấp những cái nhìn chi tiết và cơ bản nhất về hủy việc kết hôn trái pháp luật và phân biệt nó một cách rõ ràng với một hoạt động pháp lý khác thường bị nhầm lẫn với nó là việc ly hôn. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu thực hiện hai thủ tục này, vui lòng liên hệ số điện thoại 0888889366 (có zalo) để được tư vấn chi tiết. BD
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Có bắt buộc phải hòa giải khi ly hôn?
  Hòa giải là một trong những cách giải quyết tranh chấp nói chung và ly hôn nói riêng. Ưu điểm của phương pháp này là mâu thuẫn hôn nhân được giải quyết dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Các bên vẫn giữ đươc hòa khí và tranh chấp được giải quyết theo sự tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, không phải lúc nào ly hôn cũng có thể hòa giải được. Nhiều trường hợp mâu thuẫn hôn nhân đã quá căng thẳng, các bên không thể hòa giải được với nhau. Vậy có bắt buộc phải hòa giải khi ly hôn? Hòa giải là gì? Hòa giải là một trong bốn hình thức giải quyết tranh chấp dân sự phổ biến; cùng với thương lượng, trọng tài và khởi kiện lên Tòa án. Hiểu đơn giản đây là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của một bên thứ ba. Bên thứ ba này sẽ đóng vai trò như người trung gian tiến hành thuyết phục, hỗ trợ cho các bên trong thỏa thuận, thương lượng để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bất đồng với nhau. Hòa giải được sử dụng triệt để trong giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp hôn nhân gia đình. Nhận thức được vai trò quan trọng của hòa giải. Việt Nam đã ban hành hai đạo luật điều chỉnh loại hình giải quyết tranh chấp này. Đó là Luật hòa giải, đối thoại tại tòa án 2020 và Luật hòa giải ở cơ sở 2013. Mục đích của phương pháp giải quyết tranh chấp này là chỉ ra những điểm đúng, sai của hai bên. Và từ đó để cho hai vợ chồng có thời gian về suy nghĩ lại về yêu cầu ly hôn. Kết quả cuối cùng là mong muốn hai vợ chồng có thể hàn gắn, quay lại với nhau. Trong các vụ án chấm dứt quan hệ hôn nhân, thủ tục này có ý nghĩa vô cùng to lớn để hàn gắn mối quan hệ đã rạn nứt. Nội dung liên quan: Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần? Quy định về hòa giải trong giải quyết ly hôn. Căn cứ điều 52 và điều 54 Luật hôn nhân gia đình  2014. Hoạt động hòa giải trong giải quyết ly hôn như sau: Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Hòa giải tại cơ sở được quy định chi tiết trong Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013. Hòa giải tại cơ sở được thực hiện trước khi vợ chồng nộp đơn lên Tòa án có thẩm quyền. Vì vậy hòa giải tại cơ sở có thể áp dụng cho mọi trường hợp ly hôn. Điều 54. Hòa giải tại Tòa án Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tại Tòa án bao gồm hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng. Được quy định chi tiết trong Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì có hai hình thức hòa giải có thể được sử dụng trong giải quyết các vụ việc ly hôn: hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại Tòa án. Có bắt buộc phải hòa giải khi ly hôn? Thủ tục hòa giải trong ly hôn. Chào luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi và vợ hiện đang chuẩn bị nộp hồ sơ ly hôn ra Tòa án. Chúng tôi đã nhất trí ly hôn và muốn giải quyết vụ việc nhanh chóng nhất có thể. Khi tôi đi công chứng hồ sơ ở UBND xã, cán bộ tư pháp có nói với tôi ly hôn phải qua hòa giải ở xã mới giải quyết được. Theo tôi được biết Tòa án cũng sẽ tiến hành hòa giải khi thụ lý vụ việc ly hôn của chúng tôi. Tuy nhiên cả hai vợ chồng tôi đều không muốn mất thời gian hòa giải. Cơ bản vì chúng tôi đã xác định rõ cuộc hôn nhân này không thể cứu vãn được nữa. Vì vậy, có hòa giải cũng không có tác dụng gì. Vậy xin hỏi luật sư, ly hôn có những hình thức hòa giải nào? Chào bạn! Theo quy định của pháp luật hiện hành, hòa giải hiện nay có những hình thức như sau: Thủ tục hòa giải ở cơ sở. Hòa giải tại cơ sở là hoạt động hòa giải được tiến hành ở cấp cơ sở (tổ dân phố, thôn, ấp,…), là việc hòa giải viên (người được bầu bởi người dân tại cơ sở đó) hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quy định của Luật hòa giải cấp cơ sở. Theo Luật hòa giải ở cơ sở 2013 thì hòa giải được tiến hành khi một hoặc các bên yêu cầu hòa giải; khi hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ việc thuộc phạm vi hòa giải; khi theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải; hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan. Xét trong trường hợp ly hôn thì thường chỉ căn cứ thứ nhất được áp dụng vì các vụ việc ly hôn là chuyện riêng của hai vợ chồng, ít công khai ra ngoài. Về thành phần, các bên tham gia vào hoạt động hòa giải tại cơ sở trong vụ việc ly hôn bao gồm hai bên vợ chồng, hòa giải viên và người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác.(nếu được hòa giải viên hoặc hai bên vợ chồng mời). Nội dung liên quan: Ly hôn hòa giải mấy lần thì xét xử? Trình tự thủ tục hòa tại cơ sở được thực hiện như thế nào? Chào luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn. Tôi và vợ hiện đang có mâu thuẫn hôn nhân. Nguyên nhân là do vợ tôi có thái độ không đúng với bố mẹ chồng. Tôi đã nhiều lần nhắc nhở và cãi nhau với vợ về vấn đề này. Sau một thời gian cố gắng cải thiện quan hệ gia đình.Tôi nhận thấy cuộc hôn nhân này đã quá mệt mỏi khi chỉ có một mình tôi cố gắng, còn vợ tôi vẫn không thay đổi. Nay tôi muốn ly hôn để giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên, tôi vẫn muốn cho vợ tôi một cơ hội cuối cùng trước khi nộp đơn ly hôn. Vì vậy, tôi định mời hòa giải viên tổ chức hòa giải để giải quyết mâu thuẫn giữa chúng tôi. Tuy nhiên tôi không biết thủ tục hòa giải tại cơ sở được thực hiện như thế nào? Mong luật sư tư vấn để tôi nắm rõ hơn về thủ tục hòa giải này. Bước 1: Phân công hòa giải viên. Hòa giải viên được bầu lên bởi các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố và được phê chuẩn bởi chủ tịch UBND xã. Hòa giải viên trong một thôn, tổ dân phố sẽ tập hợp trong đơn vị, gọi là tổ hòa giải. Đứng đầu mỗi tổ hòa giải là tổ trưởng. Khi có vụ việc hòa giải theo căn cứ nói trên thì tổ trưởng sẽ phân công hòa giải viên phụ trách vụ việc hòa giải ly hôn. Bước 2: Chuẩn bị hòa giải. Sau khi được phân công và đồng ý tham gia thì hòa giải viên sẽ bắt đầu tìm hiểu nội dung vụ việc. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, lợi ích mà mỗi bên hướng tới. Trong quá trình này, Hòa giải viên có quyền đề nghị được cung cấp tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc và xem xét cụ thể, tỉ mỉ các tài liệu, bằng chứng đó. Sau khi nắm rõ các tình tiết vụ việc. Hòa giải viên sẽ tìm hiểu các quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp mối quan hệ giữa các bên mâu thuẫn; tranh chấp trong hôn nhân và từ đó lập phương án hòa giải phù hợp. Hòa giải viên cần thống nhất với các bên mâu thuẫn, tranh chấp về thời gian và địa điểm thực hiện hòa giải, thành phần tham dự hòa giải, việc hòa giải tiến hành công khai hay không công khai. Thời gian thực hiện các công việc trên là 03 ngày kể từ ngày được phân công hòa giải. Bước 3: Tiến hành hòa giải. Sau khi hòa giải viên và các bên hoàn tất công tác chuẩn bị, buổi hòa giải sẽ được tiến hành. Buổi hòa giải có thể tiến hành công khai hoặc công khai tùy theo yêu cầu của các bên vợ chồng. Tại buổi hòa giải này, hòa giải viên sẽ tiến hành hòa giải trực tiếp bằng lời nói. Trường hợp hòa giải thành thì các bên sẽ cùng lập văn bản thỏa thuận ghi nhận thỏa thuận của các bên. Trường hợp hòa giải không thành và hai bên không yêu cầu tiếp tục hòa giải thì hòa giải viên sẽ chấm dứt hòa giải để vụ việc  mâu thuẫn hôn nhân tiếp tục được giải quyết bằng các thủ tục khác theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục hòa giải ly hôn tại Tòa án. Hòa giải tại Tòa án bao gồm hòa giải tiền tố tụng và hòa giải trong tố tụng. Hòa giải tiền tố tụng là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án năm 2020. Thành phần tham gia: Thẩm phán phụ trách; hòa giải viên; các bên trong vụ việc; người đại diện; người phiên dịch và những thành phần khác được mời (nếu cần thiết). Nội dung liên quan: Ly hôn đơn phương hòa giải mấy lần thì xong? Trình tự thủ tục hòa giải tiền tố tụng. Bước 1: Xử lý yêu cầu hòa giải và chỉ định hòa giải viên. Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Nếu người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý thực hiện hòa giải hoặc không có trả lời trong thời hạn thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền sẽ phân công thẩm phán phụ trách hoạt động hòa giải đối thoại. Trong vòng ba ngày kể từ ngày được phân công thì thẩm phán phụ trách sẽ chỉ định hòa giải viên theo như lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu hoặc tự chỉ định trong trường hợp họ không lựa chọn. Bước 2: Chuẩn bị hòa giải. Sau khi tiếp nhận vụ việc. Hòa giải viên sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị cho buổi hòa giải. Bao gồm: Nghiên cứu hồ sơ tài liệu; xác định tư cách các bên tham gia; yêu cầu bổ sung các thông tin, tài liệu chứng cứ nếu thấy cần thiết; lập phương án hòa giải; mời người có khả năng tác động đến các bên trong hòa giải (nếu thấy cần thiết) và một số nội dung cần thiết khác. Bước 3: Thực hiện hòa giải. Sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị. Phiên hòa giải tại Tòa án sẽ được tổ chức với sự tham gia của hòa giải viên. Các bên trong vụ việc; người đại diện; người phiên dịch và người có khả năng tác động đến các bên trong hòa giải (nếu cần thiết). Tại phiên hòa giải thì hòa giải viên sẽ trực tiếp thực hiện hòa giải trực tiếp và bằng lời nói. Sau khi phiên hòa giải được hoàn tất sẽ thực hiện tiếp phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải với thành phần tham gia như trên và có thêm thẩm phán phụ trách. Hòa giải trong tố tụng. Loại hòa giải này được thực hiện sau khi Tòa án chính thức thụ lý vụ việc và bắt đầu tiến trình tố tụng theo quy định của Bộ luật dân sự. Hòa giải trong tố tụng đối với vụ việc ly hôn có sự khác nhau giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Đối với thuận tình ly hôn, hòa giải trong tố tụng được thực hiện tại buổi hòa giải đoàn tụ do thẩm phán tổ chức theo điều 398 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với ly hôn đơn phương, hòa giải được tiến hành tại buổi công khai, giao nộp, kiểm tra chứng cứ và tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Có bắt buộc phải hòa giải khi ly hôn? Tình huống: Thưa luật sư luật Legalzone. Vợ chồng tôi hiện tại đang có nhu cầu thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình một cách nhanh chóng nhất nhằm giúp cho hai vợ chồng sớm giải thoát được cho nhau và bắt đầu cuộc sống mới. Tôi có nghe nói trước khi ra quyết định cho ly hôn thì tòa án phải tổ chức một buổi hòa giải. Tôi và vợ thực sự không còn gì để hòa giải nên không muốn mất thời gian thực hiện thủ tục này. Vậy tôi có thắc mắc là thủ tục này có bắt buộc phải thực hiện không? Chào bạn! Công ty Luật Legalzone xin trả lời thắc mắc của bạn như sau. Đối với trường hợp thuận tình ly hôn như hai vợ chồng bạn thì thủ tục hòa giải là không bắt buộc. Đối với hòa giải ở cơ sở, đây là tục có tính chất tự nguyện, được nhà nước khuyến khích chứ không bắt buộc nên chỉ cần hai vợ chồng bạn không yêu cầu thực hiện thì sẽ không phải trải qua thủ tục này. Đối với hòa giải tại tòa án thì trường hợp của vợ chồng bạn theo quy định phải trải qua thủ tục hòa giải với hòa giải viên trừ trường hợp vợ chồng bạn (1 trong 2 người) có đơn từ chối hòa giải. Nội dung liên quan: Thuận tình ly hôn có cần hòa giải không? Cách ly hôn không cần hòa giải. Thưa luật sư, sau một thời gian dài chung sống, tôi phát hiện chồng tôi đang ngoại tình với một người đồng nghiệp ở cơ quan. Tôi rất tức giận và muốn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu nên tôi đã gửi đơn khởi kiện đòi ly hôn lên tòa án. Tôi nghe người quen nói mình sẽ phải thực hiện thủ tục hòa giải trước khi được xử ly hôn. Vậy có cách nào giúp tôi có thể được ly hôn ngay mà không phải trải qua thủ tục này hay không? Vợ chồng tôi không còn gì để hòa giải nữa. Chào bạn! với câu hỏi của bạn thì chúng tôi xin trả lời như sau: Việc thực hiện ly hôn mà không cần hòa giải là điều hoàn toàn khả thi theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Một vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được nếu một trong hai bên từ chối hòa giải. Do đó, khi nộp đơn khởi kiện lên tòa, bạn chỉ cần gửi kèm đơn từ chối yêu cầu hòa giải, đối thoại hợp lệ là tòa án sẽ bỏ qua giai đoạn hòa giải trong quá trình giải quyết vụ việc, từ đó giúp bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng hơn. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn mà Luật Legalzone đưa ra dưới đây. Đơn xin vắng mặt trong buổi hòa giải ly hôn. Thưa luật sư, tôi đang trong quá trình giải quyết ly hôn với vợ tại Tòa án. Sắp tới, Tòa án sẽ tổ chức buổi hòa giải nhưng tại thời điểm đó tôi phải vào Nam vì công việc. Bản thân tôi vẫn muốn thực hiện hoạt động hòa giải do vẫn còn hy vọng về việc cứu vãn cuộc hôn nhân. Vậy xin hỏi là có cách nào để tôi có thể vắng mặt tại buổi hòa giải mà việc hòa giải vẫn được tiến hành hay không? Chào bạn! Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau. Theo quy định của pháp luật thì bạn có thể vắng mặt tại buổi hòa giải nếu có đơn gửi đến Tòa án. Đơn xin vắng mặt tại phiên hòa giải phải bao gồm các nội dung là: Thông tin cá nhân cơ bản của bạn, tư cách pháp lý của bản thân trong vụ việc, lý do vắng mặt và quan điểm hòa giải của bạn (như là đồng ý hoặc bác bỏ yêu cầu của bên vợ). Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết ly hôn. Công ty Luật Legalzone là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý có uy tín trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình nói chung và ly hôn nói riêng. Với đội ngũ Luật sư ly hôn, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói dịch vụ pháp lý với các tiêu chí: Hỗ trợ tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình, đơn phương ly hôn miễn phí. Soạn thảo đơn ly hôn thuận tình, một phía chuẩn theo mẫu quy định. Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ theo đúng quy định pháp luật. Giải quyết tranh chấp nuôi con, chia tài sản trong vụ án ly hôn đúng quy định pháp luật. Quy trình làm việc nghiêm ngặt, bảo mật thông tin của khách hàng tuyệt đối. Phí dịch vụ trọn gói hợp lý, không phát sinh thêm chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục. Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: ​Trên đây là bài viết của Luật Legalzone liên quan đến vấn đề “Có bắt buộc phải hòa giải khi ly hôn?”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! 
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng
  Thông thường sau khi kết hôn, các cặp vợ chồng có mong muốn nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung. Mục đích chủ yếu để thuận tiện cho công việc làm ăn, sinh hoạt chung trong gia đình. Tuy nhiên lại chưa nắm rõ thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung thực hiện như thế nào? Hồ sơ cần chuẩn bị ra sao? Chi phí để nhập tài sản riêng vào tài sản chung hết bao nhiêu tiền? Công ty Luật Legalzone sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc liên quan đến những nội dung này. Nếu còn thắc mắc liên quan đến các nội dung pháp lý khác, bạn đọc có thể kiên hệ tới Luật sư tư vấn theo Hotline 0888889366 (có zalo) để được tư vấn cụ thể. Tài sản riêng vợ chồng là gì? Theo luật chia tài sản, các bạn có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định là tài sản chung – riêng hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng. Vợ chồng có quyền nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung. Ngoài ra vợ chồng cũng có quyền đưa tài sản chung thành tài sản riêng. Tư vấn nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng: 0888889366 (có zalo) Vậy tài sản riêng của vợ, chồng là gì? Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.” Trong đó, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm. Tài sản mà vợ, chồng có được trước thời kỳ hôn nhân; Tài sản được xác lập quyền sở hữu riêng trong thời kỳ hôn nhân do được tặng cho, thừa kế riêng; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án; quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng; Tài sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của luật sở hữu trí tuệ. Xem thêm: Tài sản bố mẹ tặng cho vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng? Tình huống tư vấn về tài sản riêng vợ chồng. Chào Luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi và chồng kết hôn năm 2015. Sau gần chục năm chung sống, do vấn đề mâu thuẫn vợ chồng nên chúng tôi quyết định ly hôn. Trước khi kết hôn tôi có 10 phòng trọ cho thuê hàng tháng. Sau kết hôn hai vợ chồng tôi đã thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo thỏa thuận thì chồng tôi được tiền mặt đã tiêu hết, tôi được căn nhà và đang cho thuê. Nay ly hôn chồng tôi vẫn muốn được chia số tiền thuê nhà sau này. Thưa luật sư, theo tôi tìm hiểu thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Luật sư cho hỏi tiền cho thuê nhà đó có phải tài sản chung không? yêu cầu đòi chia tiền của chồng tôi có được chấp nhận không? Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung vợ chồng. Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới Luật Legalzone. Luật sư của chúng tôi giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Khoản 1 Điều 40 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: “ Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.” Theo đó, dù hai bên đã có thỏa thuận liên quan đến tiền cho thuê nhà nhưng đó là thỏa thuận khi quan hệ hôn nhân vẫn còn. Theo quy định trên thì tiền cho thuê nhà của bạn là tài sản riêng của bạn. Chồng bạn không được chia khoản tiền đó khi vợ chồng đã ly hôn. Do đó, bạn không cần phải lo lắng về vấn đè này. Nếu chồng bạn vẫn tiếp tục đưa ra yêu cầu thì bạn cứ đề nghị để Tòa án giải quyết. Nếu bạn cần luật sư tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng tại Tòa án có thể liên hệ tới Luật sư hôn nhân gia đình Công ty Luật Legalzone theo Hotline 0888889366 (Zalo) để được hỗ trợ cụ thể. Tài sản chung vợ chồng là gì? Tài sản chung của vợ chồng được nêu tại Điều 33 luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau: “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Vậy hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng vợ chồng bao gồm những gì? Pháp luật hiện hành giải thích về hoa lợi, lợi tức như sau: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Tình huống tư vấn về tài sản chung vợ chồng. Chào Luật sư Công ty Luật Legalzone! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi và vợ kết hôn năm 2009. Trước khi lấy vợ tôi đã được bố mẹ cho một trang trại gà. Sau khi kết hôn, mọi chi tiêu sinh hoạt đều lấy từ tiền bán gà và bán trứng gà. Vợ tôi cũng có phụ tôi vào trông nom trang trại gà. Nay vợ chồng tình cảm không còn như lúc trước. Vọ chồng đã nhiều lần lục đục. Nhiều lần gọi cả gia đình hai bên vào nói chuyện nhưng mâu thuẫn vẫn không thể hòa giải được. Nay vợ chồng tôi thống nhất ly hôn. Tuy nhiên, vợ tôi yêu cầu muốn chia đồi số tiền mà tôi đã tích góp được trong quá trình kinh doanh trại gà. Tôi không đồng ý với yêu cầu đó. Trang trại gà là của bố mẹ tôi cho. Tôi đã dùng lợi nhuận kiếm được để phục vụ cuộc sống chung gia đình. Tôi không yêu cầu cô ấy phải đóng góp gì mà giờ cô ấy lại đòi chia tiền riêng của tôi là không hợp lý. Vậy xin hỏi Luật sư. Số tiền thu được từ việc kinh doanh trại gà đó tôi có phải chia cho vợ mình khi ly hôn không? Xem thêm: Thuê Luật sư ly hôn hết bao nhiêu tiền? Luật sư tư vấn về tài sản chung vợ chồng. Chào bạn! Liên quan đến câu hỏi của bạn về việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn Luật sư xin giải đáp như sau. Như bạn trình bày thì số tiền vợ chồng bạn đang tranh chấp là tiền thu được từ tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định trên và nguyên tắc chia tài sản chung thì số tiền này vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng. Hơn nữa, vợ chồng bạn cũng không có thỏa thuận rõ về số tiền này là tài sản riêng hay tài sản chung. Bạn cũng đã tình nguyện sử dụng số tiền này vào việc duy trì cuộc sống chung vợ chồng. Vợ bạn cũng đã đóng góp một phần công sức cùng bạn kinh doanh, phát triển số tiền này. Do đó, xét cả về mặt pháp lý và thực tiễn thì số tiền này dù được hình thành từ tài sản riêng của bạn nhưng vẫn sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng. Vợ bạn có thể yêu cầu chia tài sản đóng góp với nhà chồng. Vậy nên, nếu vợ bạn có yêu cầu Tòa án chia số tiền này khi ly hôn thì vẫn sẽ được Tòa án chấp thuận và giải quyết cho yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Để hạn chế việc mất thêm chi phí liên quan đến án phí chia tài sản. Đồng thời, để không khí hai bên không quá căng thẳng thì bạn có thể thỏa thuận, trao đổi với vợ bạn để đưa ra một con số cụ thể. Sau đó hai bên tự giải quyết ở bên ngoài mà không cần yêu cầu Tòa án đứng ra phân xử. Có được nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trước khi kết hôn, các bạn có tài sản riêng và tự do định đoạt khối tài sản đó. Nhưng khi sau khi kết hôn, để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, làm ăn chung; hoặc sinh hoạt chung trong gia đình mà nhiều bạn có nhu cầu nhập khối tài sản đó vào tài sản chung vợ chồng. Tuy pháp luật cho phép nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung nhưng cần dựa trên sự tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Điều này được thể hiện tại Khoản 1 Điều 46 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể: “Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.” Do đó, các bạn hoàn toàn có quyền tự định đoạt tài sản riêng đó của mình; có thể nhập hoặc không nhập tài sản riêng đó vào tài sản chung vợ chồng. Nếu nhập thì văn bản thỏa thuận đó phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Mẫu văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng. Cam kết nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng phải tuân theo đúng quy định của pháp luật. Văn bản thỏa thuận tài sản phải được lập thành văn bản theo hình thức nhất định và phải được công chứng, chứng thực. Mẫu văn bản thỏa thuận này của hai vợ chồng cần đảm bảo đủ các nội dung chính sau đây: Quốc hiệu, tiêu ngữ; Tên văn bản; Thời gian, địa điểm lập văn bản thỏa thuận; Thông tin cá nhân của các bên; Nội dung thỏa thuận: Nêu rõ thông tin về tài sản cần nhập; quyền và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản đó; nghĩa vụ nộp phí, lệ phí và cam đoan của các bên về việc thỏa thuận đó; Thời điểm bắt đầu tính hiệu lực của văn bản; Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và lời chứng của công chứng viên. Trường hợp còn vướng mắc pháp lý hoặc cần hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận đối với một tài sản cụ thể, bạn có thể liên hệ Công ty Luật Legalzone theo Hotline 0888889366 (Zalo) để được hỗ trợ. Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Xem thêm: Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng mới nhất Về thủ tục, hai vợ chồng bạn cần chuẩn bị theo các bước sau: Chuẩn bị văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung bao gồm các nội dung chính nêu trên. Thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận đó. Bạn chuẩn bị các giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu công chứng giao dịch thỏa thuận.(thông thường văn phòng công chứng sẽ có mẫu sẵn cho vợ chồng bạn điền thông tin); Dự thảo văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng; Bản sao giấy tờ tuỳ thân của hai vợ chồng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cần nhập; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản đó.(tùy từng loại tài sản mà pháp luật quy định về thủ tục đăng ký khác nhau). Luật sư giải đáp thắc mắc về thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Câu hỏi: Vợ chồng tôi đã thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng của chồng tôi là chiếc xe oto vào tài sản chung của hai vợ chồng. Văn bản được viết tay năm 2020 và có chữ ký đầy đủ của hai vợ chồng. Tuy nhiên, văn bản đó không được công chứng, chứng thực. Vậy nay ly hôn thì tôi có được chia đôi giá trị chiếc xe đó không thưa luật sư? Trả lời: Chào chị, theo như phần trình bày của chị thì thủ tục của hai vợ chồng chị thiếu phần công chứng /chứng thực. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì văn bản thỏa thuận này bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Do đó, giao dịch này giữa hai vợ chồng chị bị vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Chị sẽ không được chia giá trị chiếc xe đó khi ly hôn. Trân trọng! Xem thêm: Giá, phí dịch vụ ly hôn trọn gói. Chi phí nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Khi thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng, bạn cần chi trả các khoản chi phí sau: Chi phí hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận.(hai vợ chồng có thể tự viết nhưng để đảm bảo đúng hình thức theo quy định của pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên thì bạn có thể thuê luật sư hỗ trợ); Chi phí công chứng.(mức phí do văn phòng công chứng đặt ra tùy thuộc vào nhu cầu và giá trị tài sản cần nhập); Chi phí đăng ký thủ tục sang tên quyền sở hữu tài sản đó.(đối với tài sản bắt buộc đăng ký quyền sở hữu). Luật sư tư vấn về chi phí nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Câu hỏi: Chào Luật Legalzone. Vợ chồng mình mới cưới và có nhu cầu nhập toàn bộ sản riêng của mình vào tài sản của vợ chồng. Luật sư cho hỏi chi phí thuê luật sư soạn thảo văn bản thỏa thuận và chi phí công chứng hết bao nhiêu? Mình cảm ơn! Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới bộ phận Luật sư tư vấn của Luật Legalzone. Luật sư chúng tôi giải đáp như sau: Về chi phí luật sư tư vấn, hỗ trợ soạn thảo văn bản này giao động từ 500.000 đồng tới 1.500.000 đồng. Tùy vào số lượng và giá trị tài sản mà vợ chồng bạn cần nhập mà chi phí hỗ trợ sẽ khác nhau. Bạn có thể nêu thêm thông tin cụ thể về tài sản để được luật sư đưa ra mức phí cụ thể.(tên tài sản, giá trị tài sản,…). Về chi phí công chứng; chứng thực tại văn phòng công chứng cũng cần nêu cụ thể về thông tin tài sản. Mức phí công chứng / chứng thực giao động từ vài trăm nghìn đồng tới vài triệu đồng; mức phí có thể lên tới vài chục triệu đồng nếu giá trị tài sản lớn. Trường hợp cần luật sư tư vấn, hỗ trợ soạn thảo văn bản hoặc hỗ trợ thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản, bạn gửi nội dung vụ việc vào email info@legalzone.vn hoặc Công ty Luật Legalzone theo Hotline 0888889366 (Zalo) để được giúp đỡ. Dịch vụ luật sư. Luật Legalzone – với đội ngũ Luật sư rộng khắp cả nước luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trên mọi lĩnh vực. Cụ thể về thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng bao gồm cách dịch vụ sau: Tư vấn về các quy định của pháp luật về tài sản riêng, tài sản chung vợ chồng; Tư vấn về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng sau khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung Tư vấn thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng; Hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng; Tư vấn, hỗ trợ đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản; Tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp khi văn bản thỏa thuận nhập tài sản giữa hai vợ chồng bị vô hiệu; Tư vấn, hỗ trợ giải quyết mọi tranh chấp về tài sản chung sau khi nhập từ tài sản riêng của hai vợ chồng. Để được Luật sư hỗ trợ, bạn liên hệ với luật sư quan fanpage LUẬT HUNG BÁCH Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: Bài viết đã giới thiệu tới các bạn về mẫu văn bản và thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật, các kỹ năng soạn thảo văn bản hoặc không có thời gian thực hiện thủ tục thì có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ. Trân trọng! NX
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài chi tiết
  Thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài có thể giải quyết tại Tòa án Việt Nam không? Người ở nước ngoài ly hôn với người ở Việt Nam có cần về nước?… Để giải đáp những vướng mắc này và tất cả các vấn đề khác về thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài Luật Legalzone kính mời bạn đọc tham khảo bài viết sau. Mọi nhu cầu tư vấn cách giải quyết thủ tục ly hôn cho người Việt ở nước ngoài, ủy quyền giải quyết thủ tục ly hôn cho người Việt ở nước ngoài được tiếp nhận và hỗ trợ theo số 0888889366 (có zalo). Đang ở nước ngoài có ly hôn được không? Chào Luật sư ly hôn Luật Legalzone! Tôi và vợ kết hôn đã được 05 năm. Cách đây 02 năm tôi có ra nước ngoài xuất khẩu lao động. Kể từ khi ra nước ngoài, vợ chồng tôi ngày càng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Sau một thời gian cân nhắc, suy nghĩ. Chúng tôi thống nhất sẽ đi đến quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do tính chất công việc bên này sẽ rất khó để tôi có thể sắp xếp thời gian về nước. Do vậy, tôi không thể tham gia vào quá trình giải quyết của Tòa án được. Nội dung tham khảo: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài Tôi đã tham khảo thông tin trên mạng. Tuy nhiên cũng chưa có câu trả lời rõ ràng về việc: đang ở nước ngoài có ly hôn tại Việt Nam được không? Mong Luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi. Xin cảm ơn Luật sư! Để làm rõ vấn đề này cần xét đến hai khía cạnh cơ bản gồm: Thẩm quyền giải quyết ly hôn. Hiểu một cách đơn giản nội dung này sẽ trả lời cho vấn đề đang ở nước ngoài có ly hôn tại Tòa án Việt Nam được không? Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: “1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”. Theo quy định trên, thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài hoàn toàn có thể giải quyết ở Tòa án Việt Nam. Trừ trường hợp giải quyết tài sản là bất động sản tại nước ngoài và trường hợp hai vợ chồng có nơi thường trú chung tại nước ngoài. Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài vắng mặt: 0888889366 (có zalo) Căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài. Cần phải làm rõ rằng không phải bất kỳ trường nào hợp thực hiện thủ tục ly hôn cho người Việt ở nước ngoài/thủ tục ly hôn bị đơn ở Việt Nam cũng được Tòa án chấp thuận. Để Tòa án tuyên xử cho ly hôn khi đang ở nước ngoài cần đáp ứng một số điều kiện sau: Đối với thủ tục ly hôn thuận tình khi đang ở nước ngoài: Các bên cần thống nhất được về mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân. Việc thể ý kiến được thực hiện bằng cách: Lấy lời khai trực tiếp tại Tòa án đối với người đang ở Việt Nam. Gửi văn bản về nước đối với người đang ở nước ngoài. Văn bản này phải có chứng thực của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài. Đối với thủ tục ly hôn đơn phương: Trường hợp này xảy ra phần lớn khi một bên không muốn thực hiện thủ tục ly hôn. Người có nhu cầu ly hôn khi đang ở nước ngoài cần chứng minh được mâu thuẫn vợ chồng. Điều này có thể được thể hiện thông qua: bản tự khai của người làm đơn; các tài liệu thể hiện mâu thuẫn và thời gian hai bên sống ly thân; chứng cứ chứng minh một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng. Khi nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án Việt Nam cần lưu ý cả hai vấn đề trên để tránh: Mất thời gian khi nộp hồ sơ không đúng thẩm quyền và bị Tòa án trả lại đơn ly hôn; Bị Tòa án bác yêu cầu ly hôn khi không đủ căn cứ. Khi đó, người khởi kiện chỉ có thể nộp hồ sơ lại sau 01 năm (kể từ ngày bản án có quyết định đình chỉ). Để tránh được các vấn đề như trên. Trước khi thực hiện thủ tục ly hôn cho người Việt ở nước ngoài các bạn có thể liên hệ Luật sư ly hôn qua zalo số 0888889366 (có zalo). Luật sư sẽ tiếp nhận thông tin vụ việc, tư vấn phương án giải quyết thủ tục ly hôn nhanh chóng, đảm bảo tối đa quyền lợi cho bạn. Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài mới nhất Hồ sơ ly hôn khi đang ở nước ngoài. Chào Luật sư Công ty Luật Legalzone. Tôi hiện đang gặp rắc rối về vấn đề pháp lý. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi hiện đang muốn thực hiện thủ tục đơn phương với chồng tại Nhật Bản. Tôi đã chuẩn bị hồ sơ và nộp lên Tòa án nơi có hộ khẩu của chồng tôi. Tuy nhiên Tòa án nói rằng tôi phải nộp đăng ký kết hôn bản gốc, không được dùng bản foto. Tuy nhiên bản gốc giấy kết hôn tôi đã làm mất. Do đó yêu cầu của Tòa án tôi không thực hiện được. Ngoài ra Tòa án còn nói tôi thiếu một số giấy tờ cơ bản như: xác nhận nơi cư trú của chồng; hộ chiếu của chồng;… Vậy Luật sư có thể tư vấn cho tôi rõ hơn về hồ sơ ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài được không? Xin cảm ơn Luật sư! Luật sư tư vấn hồ sơ ly hôn. Hồ sơ ly hôn khi đang ở nước ngoài có các thành phần cơ bản giống với hồ sơ ly hôn thông thường. Tuy nhiên, do một bên không thể có mặt tại Tòa án Việt Nam. Hoặc ly hôn khi đang ở nước ngoài vắng mặt nên hồ sơ cần bổ sung thêm một số giấy tờ. Hồ sơ ly hôn khi đang ở nước ngoài cần những loại giấy tờ cơ bản như sau: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc trích lục); Sổ hộ khẩu đối với người có hộ khẩu tại Việt Nam (bản sao chứng thực); CMND/CCCD/Hộ chiếu…(bản sao chứng thực); Giấy khai sinh của các con chung (bản sao); Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, nợ chung vợ chồng (nếu có yêu cầu giải quyết); Đơn ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương tùy từng trường hợp); Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài; Các văn bản thể hiện quan điểm của bên ở nước ngoài thuận tình ly hôn hoặc của người đứng đơn ly hôn đơn phương (có chứng thực của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài). Trường hợp thiếu giấy tờ, người làm đơn cần tiến hành thu thập lại hồ sơ (bản sao: bản trích lục; các xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;…) hoặc ủy quyền cho văn phòng luật sư thu thập các giấy khi không thể về Việt Nam. Liên hệ Luật sử hỗ trợ thủ tục ly hôn bị đơn ở Việt Nam, thủ tục ly hôn bị đơn ở Việt Nam: 0888889366 (có zalo). Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài. Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2014. Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi đang ở nước ngoài sẽ gồm hai trường hợp như sau: Ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài: Thủ tục này có thể được thực hiện tại Tòa án một trong các bên cư trú, làm việc. Theo đó, người ở nước ngoài ly hôn với người ở Việt Nam sẽ giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Nơi một trong hai bên có hộ khẩu thường trú; Nơi người ở trong nước làm việc; Nơi người ở trong nước có đăng ký tạm trú/ khai báo cư trú. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài: Tương tự thủ tục ly hôn thuận tình khi đang ở nước ngoài, Thủ tục này cũng được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Và chia thành các trường hợp như sau: Ly hôn khi bị đơn ở Việt Nam: Thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn (người bị kiện) cư trú, làm việc. Ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài: Nếu bị đơn có nơi cư trú tại Việt Nam thì thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi người bị kiện cư trú. Nếu bị đơn không có nơi cư trú tại Việt Nam có thể giải quyết tại Tòa án nơi người làm đơn cư trú. Ngoài các trường hợp nêu trên, thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài có một ngoại lệ đặc biệt về thẩm quyền. Điều này quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện. Nội dung liên quan: Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền án phí, chi phí? Thủ tục thuận tình ly hôn khi đang ở nước ngoài. Thủ tục thuận tình ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài được thực hiện dựa trên một số bước cơ bản như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền. Bước 2: Tham gia hòa giải đối thoại thoại theo thông báo của Tòa án. Do có ít nhất một bên đang ở nước ngoài nên thủ tục này không thể thực hiện được. Người làm đơn nên nộp kèm theo văn bản từ chối lựa chọn hòa giải để tránh mất thêm thời gian không cần thiết. Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ, ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định. Người làm đơn nộp tạm ứng lệ phí để Tòa án thụ lý vụ việc. Trường hợp người có nghĩa vụ nộp tạm ứng lệ phí không thể về nước cần ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này. Bước 4: Tòa án tiến hành một số hoạt động tố tụng cần thiết để giải quyết ly hôn khi một bên ở nước ngoài như: Lấy lời khai đương sự ở nước ngoài (đối với trường hợp hồ sơ đã nộp chưa đầy đủ); tống đạt các văn bản tố tụng; lấy ý kiến của con trên 07 tuổi;… Bước 5: Tòa án mở phiên họp hòa giải để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài. Thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài có nhiều điểm tương đồng với thủ tục thuận tình. Người thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài cũng cần trải qua thủ tục cơ bản như: nộp hồ sơ ly hôn đơn phương; nộp tạm ứng án phí, thụ lý vụ án; cho ý kiến về yêu cầu xin ly hôn;… Tuy nhiên, vụ việc này có tính chất phức tạp hơn, kéo dài hơn và bổ sung thêm một số thủ tục như: Thu thập, xác minh tài liệu chứng cứ; tống đạt giấy tờ; ủy thác tư pháp ra nước ngoài, thẩm định giá tài sản;… Và cuối cùng Tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử vụ án. Chi phí ly hôn khi đang ở nước ngoài. Chi phí thực hiện thủ tục ly hôn bị đơn ở Việt Nam/ thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài sẽ có sự khác biệt tùy trường hợp, tùy tính chất vụ việc. Để liệt kê cụ thể sẽ có một số loại phí như sau: Án phí ly hôn khi đang ở ngoài: Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài và không có tranh chấp về tài sản. Tòa án áp dụng án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với vụ án có tranh chấp tài sản chung, nợ chung. Vợ chồng án phí sẽ tính dựa trên giá trị tài sản chấp như sau: Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 lệ phí này có mức 200.000 đồng. Lệ phí tống đạt văn bản. Loại phí này không có mức cố định mà phụ thuộc vào việc Việt Nam và nước mà một bên đang cư trú có cùng tham gia công nước nào về phí tống đạt. Ví dụ: Nếu tống đạt văn bản qua Hoa Kỳ thì phải trả trước 95 Đô la Mỹ; Khi tống đạt văn bản sang Trung Quốc, Phần Lan không mất phí. Chi phí thẩm định, định giá tài sản tranh chấp. Chi phí này chỉ xuất hiện trong trường hợp các bên có tranh chấp về tài sản chung khi ly hôn. Đồng thời không tự thỏa thuận được một mức giá tài sản tranh chấp hợp lý. Nếu các bên thống nhất lựa chọn một tổ chức thẩm định, định giá thì mức phí sẽ dựa trên bảng phí của tổ chức đó. Nếu không thống nhất được cần lập Hội đồng định giá và chi phí sẽ được tính trên một số yếu tố sau: Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá; Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá; Chi phí vật tư tiêu hao; Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác; Các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Chi phí thuê Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài. Việc thuê Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn không phải quy định bắt buộc. Tuy nhiên, đối với thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài, một bên hoặc cả hai bên không thể về nước thì Luật sư tham gia là cần thiết. Luật sư sẽ tư vấn và hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn vắng mặt một cách nhanh chóng, thuận tiện và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của khách hàng. Mức phí thuê Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, uy tín của văn phòng Luật sư, tính chất phức tạp của vụ việc,…. Nếu cần Luật sư tham gia giải quyết thủ tục ly hôn cho người Việt ở nước ngoài các bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư ly hôn theo zalo số 0888889366 (có zalo) để tư vấn mức phí cụ thể. Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài. Luật sư chuyên giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài Luật Legalzone hỗ trợ khách hàng giải quyết toàn bộ công việc trong thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài: Tư vấn thủ tục ly hôn cho người nước ngoài ly hôn với người ở Việt Nam; Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, soạn thảo đơn ly hôn và các văn bản tố tụng; Nhận ủy quyền, hỗ trợ khách hàng giải thu thập hồ sơ ly hôn bị thiếu, bị hư hỏng, thất lạc; Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong trường hợp có tranh chấp về con chung; Luật sư giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng có yếu tố nước ngoài; Giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài nhanh chóng, trọn gói. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm. Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Legalzone tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ Dịch vụ Luật sư ly hôn hãy liên hệ chúng tôi qua một trong các phương thức sau: Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: Trên đây là bài viết của Luật Legalzone liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi theo số 0888889366 (có zalo) để được tư vấn và hỗ trợ. Trân trọng! 
Avatar
Đức Thành Lawyer
19 giờ trước
Bài viết
Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn
  Khi xảy ra tranh chấp, cách được lựa chọn để nhanh chóng chấm dứt tranh chấp nhưng vẫn giữ được hòa khí giữa các bên là “hòa giải”. Trong các vụ việc ly hôn cũng tương tự, vậy thủ tục hòa giải khi ly hôn được thực hiện như thế nào? Có bắt buộc phải hòa giải không? Vắng mặt trong buổi hòa giải có ảnh hưởng đến việc giải quyết ly hôn không?… Mọi thắc mắc, nhu cầu Luật sư hỗ trợ tư vấn, giải quyết chia tài sản chung khi ly hôn được tiếp nhận qua số 0888889366 (có zalo). Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn. Cuộc sống chung trở nên ngột ngạt, mục đích hôn nhân không đạt được, có lẽ giải pháp tốt nhất các cặp vợ chồng nghĩ đến là ly hôn. Tuy nhiên, không phải vụ việc ly hôn nào cũng được sự đồng thuận, nhất trí giữa hai bên. Khi đó, việc hòa giải tại Tòa án là một biện pháp hiệu quả. Đây là cơ hội để hai vợ chồng nhìn nhận lại một cách khách quan, toàn diện về cuộc hôn nhân của mình. Đồng thời, giúp Thẩm phán nắm rõ hơn về các mâu thuẫn, tranh chấp trong hôn nhân. Để từ đó đưa ra những lời khuyên hoặc cách giải quyết tốt nhất, công bằng cho đôi bên. Xem thêm nội dung: Thuận tình ly hôn có cần hòa giải không? Thủ tục hòa giải ly hôn tại Tòa án Vậy hòa giải là gì? Hòa giải trong ly hôn là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba. Bên thứ ba này có thể là cán bộ tại địa phương hoặc hòa giải viên tại Tòa án. Nhằm thuyết phục các bên đồng ý giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp một cách ổn thỏa. Bên thứ ba sẽ giúp hai vợ chồng ngồi lại với nhau để cùng giải quyết vấn đề một cách khách quan. Việc hòa giải khi hai vợ chồng ly hôn là thủ tục bắt buộc. Đây là cơ hội để cho hai bên có thời gian suy nghĩ, thỏa thuận với nhau các vấn đề liên quan như: mâu thuẫn hôn nhân; tài sản chung; quyền nuôi con; công nợ chung;…Từ đó có thể rút ngắn được quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án. Phán quyết cuối cùng của Tòa án cũng đảm bảo hài hòa lợi ích của hai bên. Vấn đề này được quy định rõ trong Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020; Luật hòa giải tại cơ sở năm 2013; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể như sau: Quy định hòa giải trong dân sự. Hòa giải trong dân sự được quy định tại điều 10, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nội dung như sau: “Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.” Pháp luật Việt Nam luôn đề cao tinh thần hòa giải. Đây là điều kiện để các bên có thể ngồi lại với nhau một cách bình tĩnh nhất, được nghe những lời khuyên, giải thích tháo gỡ những mâu thuẫn, vướng mắc vừa hợp tình, vừa hợp lý của bên thứ ba. Nhiều trường hợp do không biết cách trao đổi, không tìm được tiếng nói chung đã yêu cầu ly hôn. Nhưng khi được Tòa án khuyên can, giải thích, giúp đương sự giải quyết được nút thắt trong hôn nhân, từ đó tiếp tục chung sống với nhau. Xem thêm nội dung: Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần? Quy định hòa giải trong giải quyết ly hôn. Hôn nhân là cơ sở để hình thành gia đình – tế bào của xã hội. Sự kiện kết hôn làm phát sinh quan hệ pháp luật vợ chồng. Nội dung của quan hệ pháp luật này bao gồm các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Trong đó quan hệ nhân thân là cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ thể. Có thể thấy, có khá nhiều quyền và nghĩa vụ nhân thân tồn tại giữa vợ và chồng. Là tiền đề đảm bảo cho quan hệ hôn nhân được gắn bó khăng khít, bền vững. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là sự gắn kết chặt chẽ của hai người trong cuộc sống hôn nhân. Quan hệ này được hình thành bắt đầu khi đăng ký kết hôn. Kết thúc khi có quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn hoặc một trong hai bên chết. Đặc biệt, quyền nhân thân là quyền gắn liền với cá nhân và không thể chuyển dịch cho người khác. Quyền này có tính độc lập, cá biệt hóa cá nhân này với cá nhân khác, không thể trộn lẫn. Theo quy định tại điều 397, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rõ: “1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.” Theo quy định trên, việc hòa giải sẽ được tiến hành trong khi chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử. Thẩm phán tiến hành hòa giải để vợ, chồng đoàn tụ, đưa ra các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến hôn nhân, gia đình. Nếu hòa giải ly hôn không thành. Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Nguyên tắc tiến hành hòa giải trong ly hôn. Nguyên tắc hòa giải là một nguyên tắc cơ bản và đặc trưng trong Tố tụng dân sự. Nguyên tắc cũng thể hiện trách nhiệm của Tòa án trong việc hòa giải vụ việc dân sự. Nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự. Sự thỏa thuận này thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Tự nguyện tham gia hòa giải, tự nguyện về nội dung thỏa thuận. Nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 10 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.” Nguyên tắc này được thể hiện trong giai đoạn chuẩn bị giải quyết vụ việc. Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải cho các đương sự (Khoản 1 Điều 205 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015) thông qua phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng chứ và hòa giải. Trong thủ tục hòa giải. Tòa án đóng vai trò là một bên trung gian, độc lập. Tòa án giúp các đương sự thương lượng, thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự. Tại phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, Tòa án tạo điều kiện tốt nhất cho các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự có ý nghĩa rất lớn cho việc giải quyết vụ việc dân sự. Đó là cơ hội để các bên cùng thỏa thuận để giải quyết triệt để vụ việc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án. Đồng thời, cũng giúp cho hoạt động giải quyết vụ việc dân sự tại tòa án thêm hiệu quả, linh hoạt hơn. Xem thêm nội dung: Ly hôn hòa giải mấy lần thì xét xử? Thủ tục hòa giải trong ly hôn. Hòa giải tại cơ sở. Là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp hướng tới việc hàn gắn cuộc sống hôn nhân đang rạn nứt. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố và cộng đồng dân cư khác. Thường khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn nhà nước luôn khuyến khích hòa giải tại cơ sở trước. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 52, luật Hôn nhân và gia đình việc hòa giải tại cơ sở không phải bắt buộc. Do vậy đa số các cặp vợ chồng sẽ bỏ qua bước hòa giải này. “Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.” Hòa giải tại Tòa án. Chào Luật sư! Hiện tại tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với chồng. Chúng tôi có rất nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. Chồng tôi nhiều lần đánh tôi và các con. Mặc dù đã tha thứ nhiều lần vì nghĩ đến các con còn nhỏ dại nhưng anh ta vẫn chứng nào tật nấy. Hai bên gia đình cũng khuyên can rất nhiều nhưng tính vũ phu của anh ta vẫn không thay đổi. Nay tôi đã nộp đơn ly hôn lên Tòa để yêu cầu ly hôn. Cách đây 03 ngày tôi có nhận được thông báo về phiên họp hòa giải tại Tòa án. Tôi không muốn tham gia vì cảm thấy không hòa giải sẽ không có kết quả. Bản thân tôi cũng đa quyết tâm ly hôn. Vậy nếu tôi không tham gia vào buổi hòa giải này có ảnh hưởng gì đến việc ly hôn của tôi không? Mong luật sư tư vấn hỗ trợ. Luật sư tư vấn hòa giải tại Tòa án. Chào chị! Luật sư giải đáp thắc mắc của chị như sau: Đối với trường hợp của chị. Sau khi Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý vụ việc ly hôn. Thẩm phán sẽ tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải. Thông báo mà chị nhận được là thông báo để chồng và chị được biết về thời gian, địa điểm, nội dung phiên họp để có mặt tại Tòa án.  “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.” Thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên họp; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có). Trong một số trường hợp đặc biệt. Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp. Quy trình tiến hành. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra sự có mặt và CCCD/CMND của đương sự, phổ biến quyền và nghĩa vụ của các bên; Thẩm phán công bố tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; Thẩm phán sẽ xem xét các ý kiến, giải quyết yêu cầu của đương sự, nghe đương sự trình bày; Ra kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất; Lập biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải có đầy đủ chữ ký và điểm chỉ của Thẩm phán chủ trì, thư ký Tòa án ghi biên bản, đương sự. Trường hợp hai vợ chồng tự thỏa thuận được vấn đề phải giải quyết với nhau thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và gửi ngay cho hai vợ chồng. Trong quá trình diễn ra phiên hòa giải. Thẩm phán cùng đương sự sẽ trao đổi các thông tin về quá trình hôn nhân, những mâu thuẫn phát sinh, thời điểm phát sinh mâu thuẫn cũng như ý kiến của đương sự về vụ việc ly hôn,..Từ đó, nhận định đúng đắn tích chất vụ việc và đưa ra quyết định cuối cùng giải quyết việc ly hôn do đương sự yêu cầu. Xem thêm nội dung: Ly hôn đơn phương hòa giải mấy lần thì xong? Ra quyết định công nhận thỏa thuận của đương sự. Trong thời hạn 7 ngày. Kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Thẩm phán chỉ ra quyết định thuận tình ly hôn khi hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Với trường hợp hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng chị có hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được. Có được vắng mặt trong buổi hòa giải ly hôn không? Chào Luật sư! Tôi và vợ đang thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn. Chúng tôi đã nộp đơn lên Tòa án quận Đống Đa. Tôi mong muốn hồ sơ được xử lý nhanh nhất có thể để giải thoát cho nhau và bắt đầu cuộc sống mới. Vì không có tiếng nói chung nên chúng tôi muốn từ chối hòa giải. Quyết định này cũng là để đỡ tốn thời gian cho cả hai. Vậy xin hỏi Luật sư: Việc từ chối hòa giải theo mong muốn của hai vợ chồng tôi có thực hiện được không? Xin cảm ơn Luật sư. Luật sư tư vấn từ chối hòa giải lý hôn. Chào anh! Luật sư giải đáp thắc mắc của anh như sau: Tuy hòa giải khi ly hôn tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Nhưng vẫn có một số trường hợp vụ án ly hôn không tiến hành hòa giải được. Cụ thể: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. Khi gặp các trường hợp trên thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Nếu vợ chồng anh chị không muốn tham gia hòa giải thì vẫn có thể vắng mặt nếu có lý do chính đáng. Hoặc vợ/chồng làm đơn đề nghị không tiến hành hòa giải gửi đến Thẩm phán giải quyết ly hôn. Dịch vụ tư vấn, giải quyết hôn nhân. Công ty Luật Legalzone là địa chỉ tin cậy của rất nhiều khách hàng khi cần sử dụng dịch vụ Luật sư để hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn. Là một trong những Công ty Luật có đội ngũ Luật sư hoạt động trong nhiều lĩnh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Chúng tôi tư vấn các vấn đề liên quan tới thủ tục ly hôn: Chúng tôi cung cấp các dịch vụ, nội dung tư vấn về thủ tục ly hôn bao gồm: Phân tích và nhận định toàn diện về vụ việc ly hôn đơn phương, thuận tình của khách hàng; Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn tại Hải Phòng (ly hôn với người nước ngoài, ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình); Tư vấn quyền và nghĩa vụ của khách hàng liên quan đến vụ việc ly hôn; Tư vấn các vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; Tư vấn giành quyền nuôi con khi các bên không thỏa thuận được; Hướng dẫn khách hành thu thập các tài liệu, chứng cứ cần thiết đê giải quyết vụ việc các vụ việc ly hôn; Tham gia đàm phán, hòa giải về ly hôn, phân chia tài sản chung của vợ chồng, trực tiếp nuôi dưỡng con và cấp dưỡng; Hỗ trợ thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương; Hỗ trợ thủ tục giải quyết ly thuận tình; Cử Luật sư đại diện tham gia giải quyết ly hôn khi có tranh chấp tài sản; Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn của Luật Legalzone. Qua bài viết nếu bạn đọc còn có câu hỏi hay những băn khoăn khác có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn theo một trong các cách sau để những Luật sư chuyên giải quyết ly hôn của Luật Legalzone cũng như độ ngũ chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm tư vấn hôn nhân và gia đình. Liên hệ Luật sư ly hôn. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau: Trân trọng!
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó. 
Bạn đang sử dụng thiết bị di động,chọn Mobile để hiện thị bản tối ưu hóa hơn