0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64c9030ea564c-Có-thể-cùng-lúc-làm-Giám-đốc-của-hai-Công-ty-TNHH-1-thành-viên-hay-không.png.webp

Có thể cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên hay không?

Một người cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có bị pháp luật nghiêm cấm hay không?

Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên như sau:

Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.”

Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên được hiểu là chức danh do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê, với nhiệm kỳ không vượt quá 05 năm, để quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, theo quy định đã nêu. Thêm vào đó, chức danh này có thể do Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác trong Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch công ty đảm nhiệm.

Có thể cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên hay không?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những trường hợp sau không được quyền quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được liệt kê như sau:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

[...]

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Như vậy, việc một cá nhân cùng lúc làm giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm. Do đó, một cá nhân vẫn có thể làm giám đốc của hai công ty TNHH 1 thành viên.

Tiêu chuẩn và điều kiện để làm Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

Theo khoản 3 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020, điều kiện để làm Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên được quy định cụ thể như sau:

Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc

[...]

3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”

Như vậy, một cá nhân, miễn là không rơi vào trường hợp bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, và nếu đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty cùng các điều kiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty, thì đủ điều kiện để giữ chức Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Hơn nữa, vì pháp luật không đặt hạn chế về số lượng Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên mà một người có thể quản lý, nên việc cùng lúc làm Giám đốc cho hai Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là hoàn toàn khả dụng.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
360 ngày trước
Có thể cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên hay không?
Một người cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có bị pháp luật nghiêm cấm hay không?Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là ai?Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên như sau:“Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.”Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên được hiểu là chức danh do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê, với nhiệm kỳ không vượt quá 05 năm, để quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, theo quy định đã nêu. Thêm vào đó, chức danh này có thể do Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác trong Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch công ty đảm nhiệm.Có thể cùng lúc làm Giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên hay không?Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những trường hợp sau không được quyền quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được liệt kê như sau:“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp[...]2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”Như vậy, việc một cá nhân cùng lúc làm giám đốc của hai Công ty TNHH 1 thành viên không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm. Do đó, một cá nhân vẫn có thể làm giám đốc của hai công ty TNHH 1 thành viên.Tiêu chuẩn và điều kiện để làm Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viênTheo khoản 3 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020, điều kiện để làm Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên được quy định cụ thể như sau:“Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc[...]3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”Như vậy, một cá nhân, miễn là không rơi vào trường hợp bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, và nếu đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của công ty cùng các điều kiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty, thì đủ điều kiện để giữ chức Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Hơn nữa, vì pháp luật không đặt hạn chế về số lượng Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên mà một người có thể quản lý, nên việc cùng lúc làm Giám đốc cho hai Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là hoàn toàn khả dụng.