0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cb5a20b5bc5-LÝ-LỊCH-TƯ-PHÁP.png.webp

THỜI HẠN LÀM LÝ LỊCH TƯ PHÁP BAO LÂU?

Thời hạn làm lý lịch tư pháp là một quá trình quan trọng trong việc xác minh và đánh giá độ tin cậy của người xin làm việc trong lĩnh vực tư pháp. Việc này đảm bảo rằng những người làm việc trong lĩnh vực này đáp ứng các tiêu chuẩn về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cần thiết để hoạt động trong ngành tư pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thời hạn làm lý lịch tư pháp là bao lâu, quy trình cụ thể và tầm quan trọng của việc này.

1. Làm lý lịch tư pháp ở đâu?

Theo khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, cá nhân làm lý lịch tư pháp tại:

"2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia."

2. Mẫu tờ khai làm lý lịch tư pháp

Mẫu tờ khai làm lý lịch tư pháp bao gồm:

- Mẫu số 03/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

- Mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

3. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Nội dung Phiếu Lý lịch tư pháp số 1 được pháp luật quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp:

"Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp."

4. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp

- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009:

"Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.

2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu."

5. Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau được quy định tại Điều 49 Lý lịch tư pháp 2009:

"Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;

2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;

3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.

Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do."

Kết luận

Thời hạn làm lý lịch tư pháp là một phần quan trọng của quá trình xác minh và đánh giá người làm việc trong lĩnh vực tư pháp. Quy trình này đảm bảo rằng những người làm việc trong lĩnh vực này đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cần thiết để làm việc trong ngành tư pháp một cách đáng tin cậy và chất lượng. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và duy trì sự công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật.

 

avatar
Đoàn Trà My
358 ngày trước
THỜI HẠN LÀM LÝ LỊCH TƯ PHÁP BAO LÂU?
Thời hạn làm lý lịch tư pháp là một quá trình quan trọng trong việc xác minh và đánh giá độ tin cậy của người xin làm việc trong lĩnh vực tư pháp. Việc này đảm bảo rằng những người làm việc trong lĩnh vực này đáp ứng các tiêu chuẩn về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cần thiết để hoạt động trong ngành tư pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thời hạn làm lý lịch tư pháp là bao lâu, quy trình cụ thể và tầm quan trọng của việc này.1. Làm lý lịch tư pháp ở đâu?Theo khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, cá nhân làm lý lịch tư pháp tại:"2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia."2. Mẫu tờ khai làm lý lịch tư phápMẫu tờ khai làm lý lịch tư pháp bao gồm:- Mẫu số 03/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;- Mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.3. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1Nội dung Phiếu Lý lịch tư pháp số 1 được pháp luật quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp:"Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 11. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Tình trạng án tích:a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp."4. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009:"Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu."5. Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư phápCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau được quy định tại Điều 49 Lý lịch tư pháp 2009:"Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư phápCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do."Kết luậnThời hạn làm lý lịch tư pháp là một phần quan trọng của quá trình xác minh và đánh giá người làm việc trong lĩnh vực tư pháp. Quy trình này đảm bảo rằng những người làm việc trong lĩnh vực này đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cần thiết để làm việc trong ngành tư pháp một cách đáng tin cậy và chất lượng. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và duy trì sự công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật.