0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cc64b502d12-Có-được-trở-thành-thành-viên-công-ty-TNHH-hai-thành-viên-trở-lên-thông-qua-nhận-tặng-cho-phần-vốn-góp-trong-công-ty-không.png.webp

Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?

Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?

Bạn trai của mình hiện là một phần của một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên ở Gia Lai. Anh ấy đang có ý định chuyển nhượng cho mình một phần vốn góp của anh trong công ty. Mình muốn hiểu rõ hơn về việc này: Liệu mình có thể trở thành thành viên của công ty nói trên thông qua việc nhận phần vốn góp được tặng không?

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được định nghĩa như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là gì?

Theo quy định tại khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn được định nghĩa như sau:

“Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.”

Theo đó, cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên được xem là thành viên của công ty đó.

Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?

Tặng cho phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

“Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.”

Dựa theo các quy định, nếu người được nhận phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn là vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người có mối quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba của thành viên (như quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015), thì họ tự động trở thành thành viên của công ty.

Nếu người được tặng vốn góp không rơi vào một trong các trường hợp trên, thì việc trở thành thành viên của công ty chỉ xảy ra khi Hội đồng thành viên đồng ý.

Với tình huống của bạn, bạn được bạn trai tặng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, nhưng bạn không phải là đối tượng thừa kế theo pháp luật. Vì thế, bạn không mặc nhiên trở thành thành viên của công ty. Thay vào đó, bạn chỉ có cơ hội trở thành thành viên nếu Hội đồng thành viên của công ty đó đồng ý.

Xử lý như thế nào trong trường hợp được tặng cho phần vốn góp nhưng hội đồng thành viên công ty không chấp thuận làm thành viên?

Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định cụ thể về trường hợp người được tặng cho phần vốn góp nhưng không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên công ty. Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 đã có quy định:

"4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản."

Trường hợp công ty không mua lại được phần vốn góp thì theo khoản 4 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020:

"4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty."

Như vậy, nếu bạn nhận phần vốn góp từ người yêu mình mà Hội đồng thành viên công ty không đồng ý cho bạn trở thành thành viên, bạn vẫn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đó. Nếu công ty không có khả năng thanh toán cho phần vốn góp mà bạn muốn bán lại, bạn còn có quyền chuyển nhượng nó cho thành viên khác trong công ty hoặc cho người ngoài công ty không phải là thành viên.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
506 ngày trước
Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?
Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?Bạn trai của mình hiện là một phần của một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên ở Gia Lai. Anh ấy đang có ý định chuyển nhượng cho mình một phần vốn góp của anh trong công ty. Mình muốn hiểu rõ hơn về việc này: Liệu mình có thể trở thành thành viên của công ty nói trên thông qua việc nhận phần vốn góp được tặng không?Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được định nghĩa như sau:“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là gì?Theo quy định tại khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn được định nghĩa như sau:“Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.”Theo đó, cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên được xem là thành viên của công ty đó.Có được trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua nhận tặng cho phần vốn góp trong công ty không?Tặng cho phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:“Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.”Dựa theo các quy định, nếu người được nhận phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn là vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người có mối quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba của thành viên (như quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015), thì họ tự động trở thành thành viên của công ty.Nếu người được tặng vốn góp không rơi vào một trong các trường hợp trên, thì việc trở thành thành viên của công ty chỉ xảy ra khi Hội đồng thành viên đồng ý.Với tình huống của bạn, bạn được bạn trai tặng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, nhưng bạn không phải là đối tượng thừa kế theo pháp luật. Vì thế, bạn không mặc nhiên trở thành thành viên của công ty. Thay vào đó, bạn chỉ có cơ hội trở thành thành viên nếu Hội đồng thành viên của công ty đó đồng ý.Xử lý như thế nào trong trường hợp được tặng cho phần vốn góp nhưng hội đồng thành viên công ty không chấp thuận làm thành viên?Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định cụ thể về trường hợp người được tặng cho phần vốn góp nhưng không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên công ty. Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 đã có quy định:"4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản."Trường hợp công ty không mua lại được phần vốn góp thì theo khoản 4 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020:"4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty."Như vậy, nếu bạn nhận phần vốn góp từ người yêu mình mà Hội đồng thành viên công ty không đồng ý cho bạn trở thành thành viên, bạn vẫn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đó. Nếu công ty không có khả năng thanh toán cho phần vốn góp mà bạn muốn bán lại, bạn còn có quyền chuyển nhượng nó cho thành viên khác trong công ty hoặc cho người ngoài công ty không phải là thành viên.