0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cdc87862835-Có-được-mang-thai-hộ-không-Điều-kiện-để-được-mang-thai-hộ-là-gì.png

Có được mang thai hộ không? Điều kiện để được mang thai hộ là gì?

Có được mang thai hộ không? Điều kiện để được mang thai hộ là gì?

Chồng tôi và tôi đã thử nhiều phương pháp chữa trị để có thể có con, nhưng không một cách nào thành công. Gần đây, chúng tôi nghe nói về khả năng sử dụng dịch vụ mang thai hộ và hiện chúng tôi đang cân nhắc đến việc này. Tôi rất muốn hiểu rõ, để có thể tiến hành mang thai hộ, chúng tôi cần phải thỏa mãn những yêu cầu gì? Và quy trình đăng ký dịch vụ mang thai hộ diễn ra như thế nào?

Mang thai hộ là gì?

Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

[...]

22.Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”

Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

[...]

23.Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”

Bên cạnh đó, theo khoản g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân và gia đình thì không được thực hiện mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Như vậy, mang thai hộ có hai dạng: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hiện nay pháp luật chỉ thừa nhận và cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trong khi đó, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị nghiêm cấm tại Việt Nam.

Điều kiện để được mang thai hộ quy định thế nào?

Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

“Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, pháp luật quy định khá nhiều điều kiện để thực hiện việc mang thai hộ. Trong đó bao gồm cả điều kiện đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ và đối với người được nhờ mang thai hộ.

Thủ tục đăng ký mang thai hộ như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

* Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;

- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

* Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Theo đó, điều kiện để mang thai hộ được pháp luật quy định rõ ràng và khắt khe. Vì vậy, nếu bạn và chồng bạn quyết định sử dụng dịch vụ mang thai hộ để sinh con, bạn cùng người mang thai hộ cần phải tuân thủ các điều kiện đã nêu ở trên. Quá trình đăng ký mang thai hộ, bạn có thể xem chi tiết ở phần đã trình bày phía trên.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
357 ngày trước
Có được mang thai hộ không? Điều kiện để được mang thai hộ là gì?
Có được mang thai hộ không? Điều kiện để được mang thai hộ là gì?Chồng tôi và tôi đã thử nhiều phương pháp chữa trị để có thể có con, nhưng không một cách nào thành công. Gần đây, chúng tôi nghe nói về khả năng sử dụng dịch vụ mang thai hộ và hiện chúng tôi đang cân nhắc đến việc này. Tôi rất muốn hiểu rõ, để có thể tiến hành mang thai hộ, chúng tôi cần phải thỏa mãn những yêu cầu gì? Và quy trình đăng ký dịch vụ mang thai hộ diễn ra như thế nào?Mang thai hộ là gì?Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:[...]22.Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:[...]23.Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”Bên cạnh đó, theo khoản g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân và gia đình thì không được thực hiện mang thai hộ vì mục đích thương mại.Như vậy, mang thai hộ có hai dạng: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hiện nay pháp luật chỉ thừa nhận và cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trong khi đó, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị nghiêm cấm tại Việt Nam.Điều kiện để được mang thai hộ quy định thế nào?Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:“Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;b) Vợ chồng đang không có con chung;c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”Theo đó, pháp luật quy định khá nhiều điều kiện để thực hiện việc mang thai hộ. Trong đó bao gồm cả điều kiện đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ và đối với người được nhờ mang thai hộ.Thủ tục đăng ký mang thai hộ như thế nào?Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:* Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật.Hồ sơ bao gồm:- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.* Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Theo đó, điều kiện để mang thai hộ được pháp luật quy định rõ ràng và khắt khe. Vì vậy, nếu bạn và chồng bạn quyết định sử dụng dịch vụ mang thai hộ để sinh con, bạn cùng người mang thai hộ cần phải tuân thủ các điều kiện đã nêu ở trên. Quá trình đăng ký mang thai hộ, bạn có thể xem chi tiết ở phần đã trình bày phía trên.