0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cddd0127f32-Thẩm-quyền-quyền-xử-lý-kỷ-luật-lao-động-thuộc-về-ai--1-.png

Thẩm quyền quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc về ai?

Thẩm quyền quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc về ai?

Có được phép ủy quyền cho người khác thực hiện các quyết định về kỷ luật lao động hay không (đây không phải là quá trình ủy quyền ký kết Hợp đồng lao động)? Nếu ủy quyền được phép, thì: 1/ Việc ủy quyền này nên được thực hiện theo cách thường xuyên hay chỉ áp dụng theo từng trường hợp cụ thể (từng lần)? 2/ Liệu người nhận quyền ủy quyền trong việc xử lý kỷ luật có thể đảm nhận toàn bộ các nhiệm vụ như: Triệu tập, điều hành cuộc họp, đưa ra kết luận về hình thức kỷ luật, và ký phát hành quyết định kỷ luật (bao gồm cả những trường hợp nghiêm trọng hơn mức khiển trách) không?

Kỷ luật lao động là gì?

Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 thì kỷ luật lao động được định nghĩa như sau:

"Điều 117. Kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định."

Theo đó, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Ủy quyền là gì?

Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về ủy quyền. Tuy nhiên, căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."

Và Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có đề cập đến hợp đồng ủy quyền như sau:

"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Theo đó, Ủy quyền được định nghĩa là việc mà một cá nhân hoặc tổ chức cho phép người khác đại diện họ trong việc thực hiện các giao dịch dân sự. Điều này được thực hiện trong một phạm vi và khoảng thời gian cụ thể, và phải dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động? 

Điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

"i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động."

Theo đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

+ Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Ủy quyền xử lý kỷ luật lao động có được không?

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.”

Các quy định về thủ tục và thẩm quyền trong việc xử lý kỷ luật lao động không rõ ràng đề cập đến việc ủy quyền cho người khác tiến hành các hành động liên quan. Không có điều khoản cụ thể nào cấm việc này. Vì vậy, nếu người sử dụng lao động muốn ủy thác cho ai đó khác tiến hành các bước xử lý kỷ luật, theo quan điểm của chúng tôi, điều này hoàn toàn khả thi. Điều quan trọng là phải có văn bản ủy quyền rõ ràng, cho phép người được ủy quyền thực hiện các hành động xử lý kỷ luật ở mọi mức độ.

Việc ủy quyền có thể được thực hiện theo ý muốn của bạn. Nếu bạn chọn ủy quyền cho từng sự kiện cụ thể, bạn sẽ cần một văn bản ủy quyền riêng cho mỗi trường hợp. Trái lại, nếu bạn muốn ủy quyền một cách liên tục, bạn có thể thiết lập thời hạn trong văn bản ủy quyền, chẳng hạn như một năm, và định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người được ủy quyền. Pháp luật không đặt giới hạn cho quyết định này, và lựa chọn tốt nhất sẽ phụ thuộc vào xem xét của bạn.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
356 ngày trước
Thẩm quyền quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc về ai?
Thẩm quyền quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc về ai?Có được phép ủy quyền cho người khác thực hiện các quyết định về kỷ luật lao động hay không (đây không phải là quá trình ủy quyền ký kết Hợp đồng lao động)? Nếu ủy quyền được phép, thì: 1/ Việc ủy quyền này nên được thực hiện theo cách thường xuyên hay chỉ áp dụng theo từng trường hợp cụ thể (từng lần)? 2/ Liệu người nhận quyền ủy quyền trong việc xử lý kỷ luật có thể đảm nhận toàn bộ các nhiệm vụ như: Triệu tập, điều hành cuộc họp, đưa ra kết luận về hình thức kỷ luật, và ký phát hành quyết định kỷ luật (bao gồm cả những trường hợp nghiêm trọng hơn mức khiển trách) không?Kỷ luật lao động là gì?Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 thì kỷ luật lao động được định nghĩa như sau:"Điều 117. Kỷ luật lao độngKỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định."Theo đó, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.Ủy quyền là gì?Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về ủy quyền. Tuy nhiên, căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."Và Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có đề cập đến hợp đồng ủy quyền như sau:"Điều 562. Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."Theo đó, Ủy quyền được định nghĩa là việc mà một cá nhân hoặc tổ chức cho phép người khác đại diện họ trong việc thực hiện các giao dịch dân sự. Điều này được thực hiện trong một phạm vi và khoảng thời gian cụ thể, và phải dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động? Điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:"i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động."Theo đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động bao gồm:+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.+ Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.Ủy quyền xử lý kỷ luật lao động có được không?Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:“Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao độngTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.”Các quy định về thủ tục và thẩm quyền trong việc xử lý kỷ luật lao động không rõ ràng đề cập đến việc ủy quyền cho người khác tiến hành các hành động liên quan. Không có điều khoản cụ thể nào cấm việc này. Vì vậy, nếu người sử dụng lao động muốn ủy thác cho ai đó khác tiến hành các bước xử lý kỷ luật, theo quan điểm của chúng tôi, điều này hoàn toàn khả thi. Điều quan trọng là phải có văn bản ủy quyền rõ ràng, cho phép người được ủy quyền thực hiện các hành động xử lý kỷ luật ở mọi mức độ.Việc ủy quyền có thể được thực hiện theo ý muốn của bạn. Nếu bạn chọn ủy quyền cho từng sự kiện cụ thể, bạn sẽ cần một văn bản ủy quyền riêng cho mỗi trường hợp. Trái lại, nếu bạn muốn ủy quyền một cách liên tục, bạn có thể thiết lập thời hạn trong văn bản ủy quyền, chẳng hạn như một năm, và định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người được ủy quyền. Pháp luật không đặt giới hạn cho quyết định này, và lựa chọn tốt nhất sẽ phụ thuộc vào xem xét của bạn.