0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cddd51dbef3-Đơn-phương-chấm-dứt-hợp-đồng-với-lý-lo-người-lao-động-nữ-kết-hôn-có-vi-phạm-pháp-luật-không.png

Đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý lo người lao động nữ kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý lo người lao động nữ kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Trong hợp đồng lao động giữa tôi và công ty, có điều khoản nói rằng "trong vòng 3 năm từ khi bắt đầu công việc, nhân viên nữ không được phép kết hôn hoặc sinh con." Tôi đã kết hôn sau 2 năm làm việc, và giám đốc đã quyết định hủy hợp đồng lao động của tôi, bởi vì tôi đã vi phạm điều khoản trong hợp đồng. Liệu việc giám đốc hủy hợp đồng lao động với tôi có hợp pháp hay không? 

Người sử dụng lao động có được quy định về thời hạn kết hôn của lao động nữ trong hợp đồng lao động không?

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định:

"Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."

Dựa vào các căn cứ đã nêu, hợp đồng lao động chính là sự thống nhất giữa người lao động và người tuyển dụng về công việc, lương, điều kiện làm việc, cũng như quyền lợi và bổn phận của mỗi bên trong quan hệ lao động, tuân theo các nguyên tắc như tự do, công bằng, tốt bụng, cộng tác và tính chính trực. Vì vậy, trong trường hợp cụ thể của bạn, việc bạn đã ký hợp đồng với điều khoản "trong khoảng thời gian 3 năm từ khi bắt đầu công việc, nhân viên nữ không được phép kết hôn hoặc có con" và làm việc trong 2 năm có nghĩa là bạn đã đồng tình với các điều kiện và quy định trong hợp đồng. Do đó, việc thống nhất "trong vòng 3 năm từ ngày bắt đầu công việc, người lao động nữ không được kết hôn và sinh con" không bị pháp luật cấm, bởi nó được chấp nhận trong hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

..."

Thêm nữa, khoản 1 Điều 428 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định rằng, khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, hoặc theo thỏa thuận giữa các bên hoặc quy định của pháp luật, bên kia được phép chấm dứt việc thực hiện hợp đồng một cách đơn phương mà không cần phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp được quy định, hoặc cũng có thể chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương nếu hợp đồng lao động chứa điều khoản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có được lấy lý do lao động nữ kết hôn để chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định tại Điều 137 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định:

“Điều 137. Bảo vệ thai sản

...

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.”

Dựa trên các quy định hiện hành, việc người sử dụng lao động chấm dứt đơn phương hợp đồng lao động với người lao động nữ chỉ vì lý do kết hôn hoặc sinh con là không hợp pháp. Cụ thể, công ty không được sử dụng lý do vi phạm thỏa thuận "trong vòng 3 năm kể từ ngày bắt đầu công việc, người lao động nữ không được phép kết hôn hay sinh con" làm cơ sở để chấm dứt đơn phương hợp đồng lao động, vì điều này là trái với các quy định của pháp luật.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
356 ngày trước
Đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý lo người lao động nữ kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý lo người lao động nữ kết hôn có vi phạm pháp luật không?Trong hợp đồng lao động giữa tôi và công ty, có điều khoản nói rằng "trong vòng 3 năm từ khi bắt đầu công việc, nhân viên nữ không được phép kết hôn hoặc sinh con." Tôi đã kết hôn sau 2 năm làm việc, và giám đốc đã quyết định hủy hợp đồng lao động của tôi, bởi vì tôi đã vi phạm điều khoản trong hợp đồng. Liệu việc giám đốc hủy hợp đồng lao động với tôi có hợp pháp hay không? Người sử dụng lao động có được quy định về thời hạn kết hôn của lao động nữ trong hợp đồng lao động không?Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định:"Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."Dựa vào các căn cứ đã nêu, hợp đồng lao động chính là sự thống nhất giữa người lao động và người tuyển dụng về công việc, lương, điều kiện làm việc, cũng như quyền lợi và bổn phận của mỗi bên trong quan hệ lao động, tuân theo các nguyên tắc như tự do, công bằng, tốt bụng, cộng tác và tính chính trực. Vì vậy, trong trường hợp cụ thể của bạn, việc bạn đã ký hợp đồng với điều khoản "trong khoảng thời gian 3 năm từ khi bắt đầu công việc, nhân viên nữ không được phép kết hôn hoặc có con" và làm việc trong 2 năm có nghĩa là bạn đã đồng tình với các điều kiện và quy định trong hợp đồng. Do đó, việc thống nhất "trong vòng 3 năm từ ngày bắt đầu công việc, người lao động nữ không được kết hôn và sinh con" không bị pháp luật cấm, bởi nó được chấp nhận trong hợp đồng lao động.Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động...."Thêm nữa, khoản 1 Điều 428 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định rằng, khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, hoặc theo thỏa thuận giữa các bên hoặc quy định của pháp luật, bên kia được phép chấm dứt việc thực hiện hợp đồng một cách đơn phương mà không cần phải bồi thường thiệt hại.Như vậy, theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp được quy định, hoặc cũng có thể chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương nếu hợp đồng lao động chứa điều khoản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.Người sử dụng lao động có được lấy lý do lao động nữ kết hôn để chấm dứt hợp đồng lao động?Theo quy định tại Điều 137 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định:“Điều 137. Bảo vệ thai sản...3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.”Dựa trên các quy định hiện hành, việc người sử dụng lao động chấm dứt đơn phương hợp đồng lao động với người lao động nữ chỉ vì lý do kết hôn hoặc sinh con là không hợp pháp. Cụ thể, công ty không được sử dụng lý do vi phạm thỏa thuận "trong vòng 3 năm kể từ ngày bắt đầu công việc, người lao động nữ không được phép kết hôn hay sinh con" làm cơ sở để chấm dứt đơn phương hợp đồng lao động, vì điều này là trái với các quy định của pháp luật.