0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64ce2912d33ed-thur--11-.png

Quy định về bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện nay.

Quy định về bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện nay.

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định cụ thể trong Luật BHXH năm 2014 cùng với các văn bản hướng dẫn đi kèm. Theo khoản 1 điều 3  của Luật BHXH năm 2014, BHXH được hiểu là:

BHXH là hình thức bảo đảm, đại diện hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp, tuổi lao động đã đủ hoặc qua đời. Mọi hoạt động này được tiến hành dựa trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.

Các chế độ liên quan đến BHXH được Nhà nước tổ chức và kiểm soát để đảm bảo thực thi đúng theo quy định của hệ thống pháp luật về BHXH, nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người tham gia.

2. Các loại hình bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 3 của Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội chia thành hai loại chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Dưới đây là giải thích cụ thể về mỗi loại:

BHXH bắt buộc: Đây là dạng bảo hiểm xã hội mà Nhà nước quản lý và yêu cầu người lao động cũng như người sử dụng lao động phải tham gia.

BHXH tự nguyện: Đây là dạng bảo hiểm xã hội mà Nhà nước quản lý, nhưng người lao động có quyền tự chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia có thể hưởng các quyền lợi như hưu trí và chế độ tử tuất.

Như vậy, tùy thuộc vào tình trạng của từng người lao động, mà người đó sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc nếu thuộc các đối tượng được luật quy định, hoặc có thể lựa chọn tham gia BHXH tự nguyện.

3. Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay.

Theo Điều 4 của Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ sau đây:

BHXH bắt buộc cung cấp các chế độ sau:

a) Bảo hiểm khi ốm đau;

b) Bảo hiểm thai sản;

c) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Bảo hiểm hưu trí;

đ) Bảo hiểm tử tuất.

BHXH tự nguyện cung cấp các chế độ sau:

a) Bảo hiểm hưu trí;

b) Bảo hiểm tử tuất.

Đảm bảo rằng khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, người lao động tham gia BHXH sẽ được cơ quan BHXH giải quyết các quyền lợi tương ứng.

4. Đóng bảo hiểm xã hội tính những khoản tiền lương nào? 
 

* BHXH bắt buộc: 

- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định gồm:

 + Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm. 

+ Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). 

- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định gồm: 

+ Mức lương. 

+ Phụ cấp lương. 

+ Các khoản bổ sung khác theo quy định. 

Trong đó, mức tiền lương tối đa đóng BHXH = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng 

Căn cứ: Điều 89 Luật BHXH năm 2014. 

* BHXH tự nguyện: 

Người lao động được tự chọn mức thu nhập đóng BHXH nhưng có giới hạn mức thấp nhất và cao nhất như sau:

 - Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn = 700.000 đồng.

 - Mức thu nhập cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng.

 Căn cứ: Điều 87 Luật BHXH năm 2014.

5. Những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội?

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 18 Luật BHXH, bao gồm:

Người lao động có quyền tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH.

Họ được cấp sổ bảo hiểm xã hội và có quyền quản lý sổ đó.

Họ có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời, thông qua một trong các hình thức sau:

a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền;

b) Thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động;

c) Thông qua người sử dụng lao động (nhà tuyển dụng).

Người lao động có quyền hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:

a) Đang hưởng lương hưu;

b) Trong thời gian nghỉ việc để hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

c) Nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau vì mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Người lao động có quyền chủ động khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

Họ có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Mỗi sáu tháng một lần, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi năm một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội phải xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội. Người lao động có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội từ người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

 


 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
356 ngày trước
Quy định về bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện nay.
Quy định về bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện nay.1. Bảo hiểm xã hội là gì?Hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định cụ thể trong Luật BHXH năm 2014 cùng với các văn bản hướng dẫn đi kèm. Theo khoản 1 điều 3  của Luật BHXH năm 2014, BHXH được hiểu là:BHXH là hình thức bảo đảm, đại diện hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp, tuổi lao động đã đủ hoặc qua đời. Mọi hoạt động này được tiến hành dựa trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.Các chế độ liên quan đến BHXH được Nhà nước tổ chức và kiểm soát để đảm bảo thực thi đúng theo quy định của hệ thống pháp luật về BHXH, nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người tham gia.2. Các loại hình bảo hiểm xã hội.Theo Điều 3 của Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội chia thành hai loại chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Dưới đây là giải thích cụ thể về mỗi loại:BHXH bắt buộc: Đây là dạng bảo hiểm xã hội mà Nhà nước quản lý và yêu cầu người lao động cũng như người sử dụng lao động phải tham gia.BHXH tự nguyện: Đây là dạng bảo hiểm xã hội mà Nhà nước quản lý, nhưng người lao động có quyền tự chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia có thể hưởng các quyền lợi như hưu trí và chế độ tử tuất.Như vậy, tùy thuộc vào tình trạng của từng người lao động, mà người đó sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc nếu thuộc các đối tượng được luật quy định, hoặc có thể lựa chọn tham gia BHXH tự nguyện.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay.Theo Điều 4 của Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ sau đây:BHXH bắt buộc cung cấp các chế độ sau:a) Bảo hiểm khi ốm đau;b) Bảo hiểm thai sản;c) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Bảo hiểm hưu trí;đ) Bảo hiểm tử tuất.BHXH tự nguyện cung cấp các chế độ sau:a) Bảo hiểm hưu trí;b) Bảo hiểm tử tuất.Đảm bảo rằng khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, người lao động tham gia BHXH sẽ được cơ quan BHXH giải quyết các quyền lợi tương ứng.4. Đóng bảo hiểm xã hội tính những khoản tiền lương nào?  * BHXH bắt buộc: - Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định gồm: + Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm. + Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). - Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định gồm: + Mức lương. + Phụ cấp lương. + Các khoản bổ sung khác theo quy định. Trong đó, mức tiền lương tối đa đóng BHXH = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng Căn cứ: Điều 89 Luật BHXH năm 2014. * BHXH tự nguyện: Người lao động được tự chọn mức thu nhập đóng BHXH nhưng có giới hạn mức thấp nhất và cao nhất như sau: - Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn = 700.000 đồng. - Mức thu nhập cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng. Căn cứ: Điều 87 Luật BHXH năm 2014.5. Những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội?Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 18 Luật BHXH, bao gồm:Người lao động có quyền tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH.Họ được cấp sổ bảo hiểm xã hội và có quyền quản lý sổ đó.Họ có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời, thông qua một trong các hình thức sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền;b) Thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động;c) Thông qua người sử dụng lao động (nhà tuyển dụng).Người lao động có quyền hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc để hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đang hưởng trợ cấp hàng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau vì mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.Người lao động có quyền chủ động khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.Họ có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.Mỗi sáu tháng một lần, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi năm một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội phải xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội. Người lao động có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội từ người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội.Người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.