0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
banner
avatar

Nguyễn Thị Ngọc Lan

Điểm thưởng: 210
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp

Người theo dõi

0 người
Xem tất cả

Đang theo dõi

0 người
Xem tất cả
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
MẪU CÔNG VĂN ĐÒI NỢ QUÁ HẠN
Công văn đòi nợ quá hạn, một trong những loại văn bản quan trọng trong lĩnh vực tài chính và pháp lý, thường là dấu hiệu của mối quan hệ tài chính gặp khó khăn hoặc không trơn tru. Được sử dụng rộng rãi trong thế giới doanh nghiệp và tài chính, công văn này thể hiện sự cần thiết và quan trọng của việc quản lý và thu hồi các khoản nợ trong một hệ thống tài chính bền vững. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về công văn đòi nợ quá hạn, tại sao nó quan trọng, cách thức lập và gửi nó, và ý nghĩa của việc giải quyết nợ đối với cả các tổ chức lẫn cá nhân.1. Công văn đòi nợ quá hạn là thế nào?Công văn là một loại văn bản hành chính thường xuyên được sử dụng trong tổ chức và doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau. Nó chủ yếu được sử dụng như một phương tiện để trao đổi thông tin và tiến hành các giao dịch với các cơ quan chính phủ, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của mình.So với các loại văn bản khác, công văn thường tập trung vào một chủ đề cụ thể và trình bày nội dung một cách rõ ràng và ngắn gọn, tập trung vào những yêu cầu và thông tin quan trọng của tổ chức hoặc doanh nghiệp.Công văn đòi nợ là một dạng công văn được sử dụng để ghi chép và gửi đi nhằm yêu cầu thanh toán số tiền nợ. Trong công văn này, thông tin liên quan đến số tiền nợ, thời hạn thanh toán, và điều kiện thanh toán sẽ được trình bày một cách chi tiết và minh bạch. Công văn đòi nợ thể hiện quyền lợi và yêu cầu của tổ chức hoặc doanh nghiệp đối với người hoặc tổ chức mà họ đang đòi nợ, và nó có tính chất pháp lý, giúp đảm bảo tính rõ ràng và chính xác trong quá trình đòi nợ.Công văn đòi nợ thường được soạn thảo khi các khoản nợ đã vượt quá thời hạn thanh toán, và thường ám chỉ đến việc đòi nợ quá hạn. Đây là một tài liệu yêu cầu thanh toán các khoản nợ và thường được gửi đến cá nhân hoặc tổ chức mà đã mượn tiền và không thể thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng, trong khi vẫn chưa nhận được phản hồi nào về việc thanh toán nợ.Trong trường hợp doanh nghiệp đã gửi công văn đòi nợ và bên nợ không có ý định hợp tác để thanh toán số tiền nợ cũng như lãi suất theo hợp đồng, có thể cần sử dụng hệ thống pháp luật để thu hồi tài sản. Quá trình kiện tụng có thể bắt đầu bằng việc lập đơn kiện đòi nợ, trong đó bạn phải cung cấp đầy đủ bằng chứng và thông tin liên quan như hợp đồng vay nợ, công văn đòi nợ đã gửi, các biên bản ghi nhận việc không thanh toán đúng hạn, và bất kỳ tài liệu nào khác liên quan đến việc nợ phải được thanh toán. Tại tòa án, quy trình xét xử sẽ diễn ra và các bên sẽ có cơ hội lập luận để đưa ra quyết định cuối cùng.2. Mẫu công văn đòi nợ quá hạn hiện nay[TÊN CÔNG TY] Số: ……/CV-………V/v yêu cầu thanh toán nợ quá hạn                                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                          Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                                                                                                                                                                             ……..ngày ……. tháng …… nămKính gửi: Ông/bà………CMND số: …………………………do…………cấp ngày………/……../…….. Sinh ngày: ………………… Nơi đăng ký thường trú: ………………………… Chỗ ở hiện tại: ……………………………..Thưa Ông/bà……………………………………………,Ngày ……………./………/……….., chúng tôi là Công ty Thu hồi Nợ Hà Nội, thừa ủy quyền của Ông/bà……………….. (CMND số…………………. do ……….. cấp ngày ……., địa chỉ:………) để yêu cầu Ông/bà có văn bản trả lời chính thức về những vấn đề được nêu ra trong thư này trong vòng bảy (07) ngày. Trong trường hợp cần thiết, Ông/bà có thể đề xuất thời gian và địa điểm để các bên gặp gỡ và trao đổi về những vấn đề đang gặp khó khăn liên quan đến thỏa thuận vay tiền ký ngày ……../………/………. Giữa Ông/bà và ông…………………….Theo bằng chứng mà chúng tôi có:Vào ngày……../………/……..bà………………………….có ký giấy xác nhận vay số tiền:……………VNĐ ( bằng chữ :………………………) của ông……………………………….và hẹn đến ngày………/…………../…………. sẽ trả đầy đủ. Nhưng đến nay bà vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản tiền này, đồng thời Bà còn có dấu hiệu trốn tránh di chuyển khỏi nơi cư trú.Vào ngày ………./………/……….. Ông đã làm đơn tố cáo đến phòng cảnh sát hình sự công an thành phố Hà Nội về lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015) của Ông/Bà…………………Để tránh những hệ lụy pháp lý không có lợi, đề nghị Bà……………..Trả lời rõ về quan điểm của Bà về vấn đề trên bằng văn bản và gửi ;Liên hệ trực tiếp với Công ty Thu hồi Nợ Hà Nội (hoặc ông……………….) để thương thảo về các vấn đề pháp lý liên quan.Chúng tôi yêu cầu Ông/bà có những hành động kịp thời, hợp tác để thực hiện nghĩa vụ của mình. Hết thời gian thông báo kể trên, chúng tôi sẽ tiến hành trình báo vụ việc với cơ quan công an và khởi kiện ra tòa án theo đúng trình tự pháp luật mà pháp luật quy định.Hoặc một Mẫu công văn đòi nợ khác bạn cũng có thể tham khảo:[TÊN CÔNG TY] Số: ……/CV-………V/v yêu cầu thanh toán nợ quá hạn                                                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                                                                                                       ……..ngày ……. tháng …… nămKính gửi: Công ty……….(Địa chỉ: …………………………….)Ngày….. tháng…. Năm, Quý công ty và Công ty tôi có ký kết Hợp đồng số….. về…. Theo quy định tại điểm …. Khoản…. Điều…. Hợp đồng ….. thì Quý công ty có trách nhiệm trả số tiền là ….. VNĐ (Bằng chữ: ……. Việt Nam Đồng) tại …… trong thời hạn ……Tuy nhiên, tới ngày…… chúng tôi chưa/không nhận được đủ số tiền….. theo thỏa thuận……. Do vậy, chúng tôi đã….. để nghị Quý công ty thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán trả nợ trên trong thời hạn từ ngày….đến hết ngày…..Hôm nay, ngày….tháng….năm, công ty tôi làm công văn này để yêu cầu Quý công ty:-……-……..(Đưa ra các yêu cầu của bạn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ)Trong thời hạn …., kể từ ngày…., nếu Quý công ty không hợp tác thực hiện nghĩa vụ trên, công ty tôi xin áp dụng những biện pháp giải quyết cần thiết theo quy định của pháp luật.Trân trọng cảm ơn./.Nơi nhận: Giám đốcCông ty…; Lưu VT.3. Gửi công văn đòi nợ quá hạn mà bên nợ vẫn chưa trả có bị kiện hay không?Trong tình huống mà sau khi doanh nghiệp đã gửi công văn đòi nợ và bên nợ vẫn không có ý định hợp tác để trả đủ số nợ và lãi suất theo hợp đồng, doanh nghiệp cho vay có quyền tiến hành đưa vụ việc ra tòa án và tìm kiếm sự hỗ trợ từ hệ thống pháp luật để thu hồi tài sản.Quá trình kiện tụng có thể khởi đầu thông qua việc lập đơn kiện đòi nợ, trong đó bạn cần cung cấp đầy đủ bằng chứng và thông tin liên quan như hợp đồng vay nợ, công văn đòi nợ đã gửi đi, các biên bản ghi nhận việc không thanh toán đúng hạn, và bất kỳ tài liệu nào khác có liên quan đến việc nợ phải được thanh toán. Tại tòa án, quá trình xét xử sẽ diễn ra và các bên sẽ có cơ hội lập luận để đưa ra quyết định cuối cùng.Kết luận:Công văn đòi nợ quá hạn là một công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi tài chính của các tổ chức và cá nhân. Việc quản lý và thu hồi các khoản nợ là một phần không thể thiếu trong quản lý tài chính hiệu quả, đặc biệt trong môi trường kinh doanh ngày nay. Bằng cách thực hiện quy trình đòi nợ một cách chuyên nghiệp và có hiệu suất cao, chúng ta có thể duy trì sự cân đối trong tài chính, tạo sự minh bạch và đảm bảo tính bền vững của hệ thống tài chính. Việc chấp nhận và xử lý công văn đòi nợ quá hạn là một phần quan trọng của quá trình này và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và tính trung thực trong giao dịch tài chính.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
NỢ THUẾ BAO NHIÊU THÌ BỊ CƯỠNG CHẾ THEO QUY ĐỊNH
Trong cuộc sống và kinh doanh, việc đóng thuế là một trách nhiệm pháp lý quan trọng mà mọi cá nhân và doanh nghiệp phải tuân thủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có khả năng hoặc ý thức để thanh toán thuế đúng hạn. Điều này dẫn đến việc nợ thuế xuất hiện, và câu hỏi thường được đặt ra là: "Nợ thuế bao nhiêu thì bị cưỡng chế?" Chính vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ về quy trình và điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trong quản lý nợ thuế. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.1. Thế nào là cưỡng chế nợ thuế?Trong thực tế, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đối diện với tình huống sau: Họ tự động khấu trừ số tiền thuế từ tài khoản ngân hàng của họ mà không có bất kỳ giấy nộp thuế tương ứng nào.Trong tình huống như này, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Cưỡng chế nợ thuế là một công cụ mà Tổng cục Thuế áp dụng để giải quyết tình trạng nợ thuế, có khả năng thu hồi tiền theo quy định của Luật Quản lý Thuế.2. Những biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiện nay?Trong việc thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, có nhiều biện pháp cưỡng chế có thể được áp dụng, bao gồm:a) Rút tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác; đóng kín tài khoản để thu hồi số tiền đó;b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng;c) Tạm ngừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu của đối tượng;d) Đình chỉ sử dụng hóa đơn của đối tượng;đ) Thực hiện biện pháp kê biên tài sản của đối tượng và tổ chức đấu giá tài sản đó theo quy định của pháp luật;e) Thu hồi tiền và tài sản khác mà đối tượng bị cưỡng chế đang được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác nắm giữ;g) Thu hồi các giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đã được cấp cho đối tượng.3. Nợ thuế bao nhiêu thì bị cưỡng chế theo quy định?Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, có các trường hợp sau:Người nộp thuế có số tiền thuế nợ vượt quá 90 ngày tính từ ngày hết hạn nộp theo quy định.Người nộp thuế có số tiền thuế nợ sau khi đã qua thời hạn gia hạn nộp.Người nộp thuế có số tiền thuế nợ và thực hiện hành vi tản tài sản hoặc trốn tránh trách nhiệm thuế.Người nộp thuế không tuân thủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong thời hạn ghi trên quyết định đó, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan quản lý thuế đã ghi nhận số tiền thuế nợ trong thời hạn quy định; không tính phạt vi phạm do chậm nộp thuế theo quy định của Luật; được phép nộp dần số tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng tính từ ngày bắt đầu áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế.Quyết định về việc nộp dần số tiền thuế nợ sẽ được thủ trưởng cơ quan quản lý thuế xem xét dựa trên đề nghị của người nộp thuế và cần có sự bảo lãnh từ một tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về số lần nộp dần, cũng như hồ sơ và thủ tục liên quan đến việc nộp dần số tiền thuế nợ.Không áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí liên quan đến hàng hóa và phương tiện qua cảnh.Các cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho doanh nghiệp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi rời nước và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh và nhập cảnh.Điều này đồng nghĩa với việc các cá nhân đại diện pháp luật của doanh nghiệp phải đảm bảo việc nộp thuế cho doanh nghiệp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trước khi rời đất nước.Trong trường hợp không tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, cá nhân này có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật liên quan đến xuất cảnh và nhập cảnh.4. Quy trình cưỡng chế nợ thuế hiện nayQuy trình lập danh sách và thi hành biện pháp cưỡng chế trong việc quản lý thuế bao gồm các bước sau:Lập danh sách:Để xác định đối tượng cần áp dụng biện pháp cưỡng chế, quy trình này được thực hiện hàng tháng sau khi thông báo về số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp được ban hành (thông báo 07/QLN theo Quy trình Quản lý nợ). Các công chức của cơ quan thuế thực hiện việc lập danh sách theo các quy định sau đây:a) Xác định đối tượng chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế:Các trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế được hướng dẫn chi tiết tại phần II của quy trình này.Các đối tượng có hành vi bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản.b) Các đối tượng tạm dừng cưỡng chế hoặc chưa thực hiện cưỡng chế:Tạm dừng cưỡng chế: Đối với các trường hợp đã có quyết định từ cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế nộp tiền nợ thuế một cách dần dần, công chức cưỡng chế không cần tổng hợp vào danh sách chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.Chưa thực hiện cưỡng chế: Đối với những trường hợp đã có thông báo từ cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế, vì hàng hóa hoặc dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán, nên không nộp thuế kịp thời, thì không cần tổng hợp vào danh sách chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp này.Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế:a) Dựa trên danh sách các đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế: Cơ quan thuế tiến hành lập danh sách và xác minh thông tin phù hợp cho từng biện pháp. Quá trình xác minh thông tin được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân sau:Từ cơ quan thuế.Từ đối tượng bị cưỡng chế.Từ các bên có liên quan.b) Ban hành văn bản xác minh thông tin: Trong trường hợp cơ sở dữ liệu về người nộp thuế không đầy đủ để thực hiện biện pháp cưỡng chế, thủ trưởng cơ quan thuế sẽ ký và ban hành các văn bản xác minh thông tin gửi đến tổ chức hoặc cá nhân liên quan.Tổng hợp vào danh sách cưỡng chế:Dựa trên danh sách các đối tượng đã xác minh thông tin, các trường hợp sau đây sẽ được tổng hợp vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế:Trường hợp đã gửi văn bản xác minh thông tin, nhưng đối tượng bị cưỡng chế hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đã cung cấp thông tin không đầy đủ.Trường hợp đã gửi văn bản xác minh thông tin, nhưng đối tượng bị cưỡng chế hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đã cung cấp đầy đủ thông tin, nhưng chứng minh rằng không thể thực hiện được biện pháp cưỡng chế trong trường hợp này.Ban hành quyết định cưỡng chế:Dựa trên danh sách áp dụng các biện pháp cưỡng chế, cơ quan thuế sẽ lập quyết định cưỡng chế. Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định đối tượng nào phải thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay, dựa trên các tiêu chí như số tiền thuế nợ lớn, thời gian nợ thuế kéo dài, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách trên địa bàn, gây bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng đến an ninh trật tự.Gửi quyết định cưỡng chế:a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế: Đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp như đã nêu ở trên sẽ được giao trực tiếp quyết định cưỡng chế.b) Đối với cơ quan, tổ chức liên quan: Cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế sẽ nhận quyết định cưỡng chế trực tiếp. Trong trường hợp khác, quyết định cưỡng chế sẽ được gửi qua bưu điện, sử dụng hình thức bảo đảm.Tổ chức thực hiện:a) Hằng ngày, bộ phận Cưỡng chế và Nộp thuế (CCNT) phối hợp chặt chẽ với bộ phận Kê khai và Kế toán thuế để theo dõi quá trình thi hành Quyết định Cưỡng chế (QĐCC) cho đến khi số tiền thuế nợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).b) Trong trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo, nhưng có thông tin và điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó, các trường hợp này sẽ được chuyển vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế trước.c) Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế và đăng tải nó trên trang thông tin điện tử ngành thuế để công khai thông tin liên quan đến việc cưỡng chế thuế.Mọi quyết định cưỡng chế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật và được thực hiện một cách công bằng và minh bạch.Kết luận:Như vậy, việc cưỡng chế nợ thuế không chỉ là việc áp dụng một quyết định một cách đơn giản mà phải tuân thủ nhiều quy định pháp luật và điều kiện cụ thể. Số tiền nợ thuế, thời gian kéo dài nợ thuế, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách và tình hình xã hội, cũng như an ninh trật tự địa phương đều được xem xét trước khi quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế. Vì vậy, việc nắm rõ các quy định và thực hiện trách nhiệm đóng thuế đúng hạn là cách tốt nhất để tránh những phiền toái và hậu quả của việc bị cưỡng chế nợ thuế. Chúng ta cùng chịu trách nhiệm trong việc đóng góp vào sự phát triển và cân đối ngân sách của đất nước thông qua việc thanh toán thuế đúng và đúng hẹn. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
NỢ THUẾ HỘ KINH DOANH XỬ LÝ BẰNG BIỆN PHÁP GÌ
Nợ thuế là một trong những vấn đề quan trọng và nhức nhối đối với hộ kinh doanh và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh tại nước ta. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, việc quản lý và nộp đúng các khoản thuế trở thành một trách nhiệm quan trọng của mỗi người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, không ít trường hợp xảy ra vi phạm liên quan đến nợ thuế, gây ảnh hưởng đến tài chính của hộ kinh doanh và cả ngân sách quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua những vấn đề liên quan đến nợ thuế hộ kinh doanh, cũng như các biện pháp và hậu quả liên quan đến việc không đảm bảo sự tuân thủ trong việc nộp thuế.1. Thế nào là hộ kinh doanh?Theo quy định của pháp luật tại nước ta, hộ kinh doanh được định nghĩa và quy định trong các văn bản luật và văn bản pháp quy liên quan. Điều khoản 1, Điều 79 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP mô tả chi tiết về hộ kinh doanh như sau:Hộ kinh doanh là một tổ chức được thành lập và đăng ký bởi một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình và phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của họ. Trong trường hợp có nhiều thành viên trong hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, một thành viên được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh. Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân đã đăng ký hộ kinh doanh hoặc là người được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh bởi các thành viên trong hộ gia đình.Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 cũng chứa nhiều quy định mới, bao gồm vấn đề về con dấu của doanh nghiệp và nội dung của giấy đăng ký kinh doanh.Do đó, hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình, đều là công dân Việt Nam, đủ tuổi và có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của họ hoặc là một hộ gia đình. Hộ kinh doanh có quyền đăng ký kinh doanh với quy mô tối đa là mười người lao động và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của họ.Nếu một hộ kinh doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên, họ phải tuân thủ các quy định mới nhất của nhà nước và thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp.2. Loại thuế mà hộ kinh doanh cần phải nộp là gì?Có ba loại thuế chính mà hộ kinh doanh phải nộp, đó là lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ngoài ra, hộ gia đình còn phải nộp các loại thuế khác tùy thuộc vào loại mặt hàng kinh doanh mà họ đang tham gia.Tuy nhiên, theo Điều 3 của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi và bổ sung bởi điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP), lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được quy định như sau:Miễn lệ phí môn bài trong các trường hợp sau đây:Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất hoặc kinh doanh có doanh thu hàng năm không vượt quá 100 triệu đồng.Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất hoặc kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất muối.Hơn nữa, lệ phí môn bài cũng được miễn trong năm đầu tiên của hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với các trường hợp sau đây: a) Tổ chức mới được thành lập (được cấp mã số thuế mới và mã số doanh nghiệp mới). b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân tham gia sản xuất hoặc kinh doanh lần đầu tiên. c) Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh, thì các chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh cũng sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.Tóm lại, những hộ gia đình có doanh thu hàng năm không vượt quá 100 triệu đồng, không hoạt động kinh doanh hàng ngày, những hộ gia đình tham gia sản xuất muối, và những hộ gia đình tham gia sản xuất hoặc kinh doanh lần đầu tiên, đều được miễn lệ phí môn bài theo quy định hiện hành.3. Nợ thuế hộ kinh doanh xử lý bằng biện pháp gì?Các cơ quan thuế sẽ hợp tác chặt chẽ với chính quyền địa phương để thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với các hộ kinh doanh và cá nhân nợ thuế bằng cách ngừng cung cấp các dịch vụ thiết yếu như điện, nước, viễn thông...Theo thông tin từ Bộ Tài chính, dự thảo sửa đổi Luật quản lý thuế đã đề xuất một cách tiếp cận mới đối với việc thi hành quyết định hành chính thuế thông qua biện pháp cưỡng chế thuế.Cụ thể, Bộ Tài chính cho biết hiện tại, khi cưỡng chế nợ thuế từ cá nhân kinh doanh hoặc cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công, các cơ quan thuế đối mặt với nhiều khó khăn. Không thể thực hiện các biện pháp cưỡng chế như trích tiền từ tài khoản của người nợ thuế, khấu trừ một phần thu nhập lương hoặc công... Dẫn đến tình trạng nợ thuế của các hộ kinh doanh và cá nhân vẫn tồn tại.Theo Bộ Tài chính, "Mặc dù số tiền nợ thuế không lớn, nhưng cần có các giải pháp xử lý để thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật. Các cơ quan thuế trực tiếp quản lý đã đề xuất biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân thông qua sự hợp tác với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn để cưỡng chế nợ thuế bằng cách ngừng cung cấp các dịch vụ thiết yếu như điện, nước, viễn thông..., thông báo về nơi cư trú...".Bộ Tài chính đề xuất rằng để đảm bảo tính pháp lý và tránh việc bị người nộp thuế khiếu kiện, cần sửa đổi và bổ sung Điều 74 của Luật quản lý thuế để tăng cường minh bạch và rõ ràng. Điều này đòi hỏi các cơ quan thuế phải có cơ sở pháp lý vững chắc để công khai thông tin về người nợ thuế.Theo đó, thông tin về các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sẽ được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và cổng thông tin điện tử của ngành thuế.4. Nợ thuế hộ kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?Khi doanh nghiệp của bạn có thu nhập chịu thuế, việc xử lý vi phạm sẽ liên quan đến việc xử phạt cho các vi phạm liên quan đến việc nộp tiền thuế và tiền phạt theo quy định tại Điều 42 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP.Theo quy định này, khi tổ chức hoặc cá nhân không đúng hạn nộp tiền thuế và tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, họ sẽ phải chịu mức tiền phạt chậm nộp được tính theo tỷ lệ 0,05% trên số tiền phạt chậm nộp, và mức này được tính hàng ngày. Thời gian tính ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả các ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định, và tính từ ngày hết hạn nộp tiền phạt đến ngày trước ngày tổ chức hoặc cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.Tuy nhiên, có một số trường hợp không tính tiền phạt chậm nộp tiền phạt, bao gồm thời gian khi quyết định phạt tiền bị hoãn thi hành, thời gian trong quá trình xem xét và quyết định miễn tiền phạt, và số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp đã nộp tiền phạt một số lần trước đó.Nếu tổ chức hoặc cá nhân không tự ý nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ có trách nhiệm thông báo và đôn đốc tổ chức hoặc cá nhân đó để thực hiện việc nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật.Do đó, theo quy định trên, trong trường hợp hộ kinh doanh cá thể nợ thuế, họ sẽ phải nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật.Kết luận:Nợ thuế hộ kinh doanh là một vấn đề cần phải được quản lý và giải quyết một cách nghiêm túc. Việc duy trì sự tuân thủ trong việc nộp thuế không chỉ đảm bảo tính pháp lý và tài chính ổn định của hộ kinh doanh mà còn góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế quốc gia. Các biện pháp cưỡng chế thuế có thể được áp dụng để đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn, song cũng cần có sự hỗ trợ và hướng dẫn từ cơ quan thuế để giúp hộ kinh doanh hiểu rõ và thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Việc quản lý và giảm thiểu nợ thuế là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tính bền vững và phát triển của các hoạt động kinh doanh và của toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
NỢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Nợ thuế thu nhập cá nhân, một vấn đề quan trọng và nhạy cảm trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Với mức thuế thu nhập cá nhân đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân sách Nhà nước, việc quản lý và đảm bảo tính hợp lý trong việc thu thuế là một vấn đề quan trọng không thể bỏ qua. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nợ thuế thu nhập cá nhân, nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế, và những hậu quả có thể xảy ra khi cá nhân không đóng thuế đúng hạn.1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực tiếp áp dụng đối với thu nhập của cá nhân. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, tùy thuộc vào nơi phát sinh thu nhập. Để được coi là cá nhân cư trú, cá nhân phải thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà để ở tại Việt Nam có thời hạn.Không phải tất cả các khoản thu nhập của cá nhân đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Các khoản thu nhập chịu thuế được quy định trong Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân. Khi cá nhân có thu nhập từ những nguồn thu nhập được quy định tại Điều 3 này, thì cá nhân phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân.Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu áp dụng vào thu nhập của cá nhân, và đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, tùy thuộc vào nơi phát sinh thu nhập và theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân.2. Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhân như thế nào?Nợ thuế là số tiền thuế mà cá nhân hoặc doanh nghiệp cần phải đóng cho cơ quan Nhà nước, nhưng đã hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế vẫn chưa thực hiện đóng cho cơ quan có thẩm quyền. Khi người nộp thuế đã nhận thức về việc có một khoản nợ thuế thu nhập cá nhân, việc tra cứu thông tin và xử lý vấn đề một cách nhanh chóng là rất quan trọng.Để tra cứu thông tin về nợ thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần thực hiện các bước sau:Bước 1: Truy cập vào trang web chính thức của cơ quan thuế và tìm mục tra cứu thông tin người nộp thuế.Sau đó, đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản hiện có. Lưu ý rằng phải thêm hậu tố "-pl" sau tài khoản.Bước 2: Sau khi đăng nhập thành công, người nộp thuế chọn tùy chọn "Tra cứu" và sau đó chọn "Số thuế còn phải nộp".Trong mục "Kỳ tính thuế", người nộp thuế cần điền kỳ tính thuế theo định dạng MM/YYYY (ví dụ: 02/2023).Ở mục "Loại thuế", người nộp thuế lựa chọn loại thuế cụ thể mà họ đang cần tìm kiếm, ví dụ: "Thuế thu nhập cá nhân".Sau đó, nhấn vào nút "Tra cứu". Kết quả sẽ hiển thị dưới cùng, giúp người nộp thuế xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp.Tóm lại, khi cá nhân nhận thức về việc có nợ thuế thu nhập cá nhân, họ có thể sử dụng các bước trên để tra cứu thông tin liên quan đến nợ thuế và tiến hành giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.3. Tờ khai tra cứu thuế thu nhập cá nhânNgười nộp thuế có thể dễ dàng tra cứu thông tin về thuế của mình thông qua hình thức trực tuyến bằng cách sử dụng tờ khai tra cứu thuế. Quy trình thực hiện trên cổng thông tin trực tuyến được thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị thông tinNhư bước đầu tiên trong phần "Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhân," người nộp thuế truy cập trang web của Tổng cục thuế.Sau đó, họ cung cấp thông tin cần thiết vào các mục trên trang hệ thống. Lưu ý rằng Mã số thuế và Mã xác nhận cần phải nhập chính xác để tra cứu kết quả. Nếu nhập sai, kết quả có thể không hiển thị hoặc hiển thị thông tin không chính xác.Tiếp theo, họ nhấn vào tùy chọn "Tra cứu." Trang web sẽ hiển thị kết quả của tất cả các chi nhánh cùng với CMND/Thẻ căn cước của người đại diện.Bước 2: Thực hiện tra cứuNgười nộp thuế hoặc chủ thể khác truy cập trang web của Tổng cục hải quan. Trong phần "Dịch vụ công trực tuyến," họ chọn tùy chọn "Tra cứu nợ thuế."Bước 3: Phân tích kết quảThông tin liên quan sẽ hiển thị, bao gồm chi cục mở tờ khai, số tờ khai, số tiền nợ thuế, và loại tiền đang nợ. Kết quả còn được biểu hiện bằng màu sắc để giúp người đọc dễ dàng nhận biết các đề mục.Bằng cách sử dụng hình thức trực tuyến để thực hiện tờ khai tra cứu thuế, người nộp thuế hoặc các chủ thể khác có thể tiến hành một cách tiện lợi mà không cần phải tốn nhiều thời gian để đến cơ quan thuế để tra cứu thông tin. Vì vậy, có thể sử dụng các bước đã được trình bày về tờ khai tra cứu thuế để quá trình kiểm tra trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.4. Nợ thuế thu nhập cá nhân bị xử lý như thế nào theo quy định?Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế bắt buộc đối với cá nhân khi họ đáp ứng các điều kiện cần phải đóng thuế. Tuy nhiên, có những trường hợp cá nhân có thể quên đóng thuế này, cố ý không đóng, hoặc vì các lý do khách quan mà họ trễ hạn trong việc đóng thuế. Theo quy định của luật, trong trường hợp nợ thuế thu nhập cá nhân, có các biện pháp xử lý khác nhau tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 ngày đến 5 ngày và không có tình tiết nghiêm trọng sẽ bị phạt cảnh cáo.Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 ngày đến 30 ngày sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, trừ trường hợp được quy định khác.Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 ngày đến 60 ngày sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 61 ngày đến 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có số thuế phải nộp, hoặc không nộp các phụ lục đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày tính từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế hoặc thanh tra thuế sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Trường hợp số tiền phạt theo quy định vượt quá số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4.Tuy nhiên, không tiến hành xử phạt vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP.Vì vậy, để tránh bị xử phạt vì nợ thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế nên tự quản lý và chủ động đóng thuế đúng hạn.Kết luận:Trong cuộc sống, việc đóng thuế là trách nhiệm của mỗi cá nhân để đóng góp vào sự phát triển của xã hội và hỗ trợ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng nợ thuế thu nhập cá nhân không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn đe dọa sự ổn định của hệ thống thuế và ngân sách quốc gia. Chính vì vậy, việc nắm vững quy định về thuế, chấp hành đúng hạn, và tìm cách giải quyết khi có nợ thuế là cần thiết để duy trì tính bình đẳng và công bằng trong việc đóng góp vào sự phát triển xã hội và kinh tế của đất nước.  
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
NỢ NGÂN HÀNG BAO LÂU THÌ TRỞ THÀNH NỢ XẤU
Nợ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống tài chính của nhiều người. Tuy nhiên, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là một yếu tố quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Một trong những câu hỏi thường gặp của người vay là: "Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu?" Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này và các yếu tố ảnh hưởng trong bài viết dưới đây.1. Phân biệt các nhóm nợ xấu hiện nayTheo quy định tại Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các loại nợ xấu được phân chia bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:Nhóm nợ chưa bị xem là nợ xấu Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn:Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.Khoản nợ có thời hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và nợ còn lại đúng thời hạn.Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ tiêu chuẩn.Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 01 còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.Nhóm nợ được xem là nợ xấu Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn:Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc khoản nợ vi phạm tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127, Khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng và chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ trong thời hạn thu hồi của thanh tra, kiểm tra.Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 3 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ:Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 còn hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 4 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn:Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 01 quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 02.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 03 trở lên, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận nhưng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được kiểm soát đặc biệt, phong tỏa vốn và tài sản.Khoản nợ thuộc Nhóm 5 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm nợ có rủi ro thấp hơnĐối với khoản nợ quá hạn, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ.Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ được cơ cấu lại.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.Nhóm nợ có rủi ro cao hơnTrong suốt 03 lần đánh giá, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng đã suy giảm liên tục.Khách hàng không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực cho tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Khoản nợ đã thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện để thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.2. Nợ ngân hàng bao lâu thì trở thành nợ xấu?Các nhóm nợ xấu hiện tại được phân chia như sau:Nhóm 1: Thời gian quá hạn trả nợ từ 1 đến 10 ngày.Nhóm 2: Thời gian quá hạn trả nợ từ 10 đến 30 ngày.Nhóm 3: Thời gian quá hạn trả nợ từ 30 đến 90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 1 nhưng đã quá hạn.Nhóm 4: Thời gian quá hạn trả nợ từ 90 đến 180 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 2 nhưng chưa quá hạn.Nhóm 5: Thời gian quá hạn trả nợ từ 180 ngày trở lên.Do đó, nếu một khách hàng thuộc một trong các nhóm trên, ngân hàng sẽ xem xét đưa họ vào danh sách nợ xấu.3. Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không?Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ đúng hạn vì các lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản. Chỉ khi có các hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và vi phạm các quy định trong Bộ luật Hình sự mới, thì trách nhiệm hình sự mới có thể được áp đặt.Do đó, người vay sẽ phải đối mặt với xử lý hình sự nếu họ có ý định không thanh toán nợ một cách cố ý bằng cách sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc cố tình trốn tránh, hoặc có thể bị khởi kiện về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù hoặc bị tịch thu tài sản.4. Cách để xóa nợ xấu ngân hàng hiện nay như thế nào?Để giải quyết nợ xấu với ngân hàng, khách hàng cần tuân theo những quy định dưới đây:Phải thanh toán toàn bộ số dư nợ gốc, phí và lãi trong một lần duy nhất.Phải vượt qua giai đoạn kiểm tra và thử thách nợ xấu. Theo đó, khách hàng đã bị xếp vào danh sách nợ xấu cần phải vượt qua một giai đoạn thử thách kéo dài 12 tháng (đối với nhóm nợ xấu 02) hoặc 05 năm (đối với nhóm nợ xấu 3, 4, 5). Trong thời kỳ này, nếu khách hàng vi phạm các quy tắc hoặc không tuân thủ thỏa thuận đã được đề ra, họ có thể bị tái xếp vào danh sách nợ xấu với mức nợ nặng hơn.Kết luận:Trong cuộc sống tài chính, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là rất quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Thời gian cụ thể mà một khoản nợ bị xem xét là nợ xấu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cụ thể. Tuy nhiên, quy tắc chung là cần phải thanh toán đúng hạn và tuân thủ thỏa thuận vay mượn để tránh những hậu quả không mong muốn. Điều quan trọng nhất là thực hiện kế hoạch tài chính cẩn thận để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu và duy trì cuộc sống tài chính ổn định.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH VỀ GIA HẠN NỢ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giãn nợ - một thuật ngữ đã trở nên quen thuộc trong thế giới tài chính và ngân hàng, đang thu hút sự quan tâm của người dân và doanh nghiệp trên khắp thế giới. Vào thời kỳ khủng hoảng tài chính, như sau đại dịch COVID-19, việc giãn nợ đã trở thành một biện pháp cần thiết để giúp người vay đối mặt với khó khăn tài chính và duy trì sự ổn định trong cuộc sống. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về "giãn nợ" là gì, chúng ta cần tìm hiểu về nó từ góc độ hợp pháp và tài chính.1. Ngân hàng thương mại có phải tổ chức tín dụng hay không?Theo Điều 2 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một số tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận có điều kiện trả cả gốc và lãi.Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng đã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật về các tổ chức tín dụng, bao gồm: a) Ngân hàng thương mại; b) Ngân hàng hợp tác xã; c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;d) Tổ chức tài chính vi mô; đ) Quỹ tín dụng nhân dân; e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (gọi tắt là khách hàng) bao gồm các tổ chức pháp nhân và cá nhân, gồm: a) Pháp nhân đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc pháp nhân được thành lập ở nước ngoài nhưng có hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài.Do đó, ngân hàng thương mại là một trong sáu dạng tổ chức tín dụng và sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức tín dụng.2. Gia hạn nợ ngân hàng thương mại là như thế nào?Theo Điều 2 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau: a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng đồng ý kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi; b) Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng đồng ý kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.Dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm: a) Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này; b) Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 của Điều 21 của Thông tư này.Dựa trên quy định này, gia hạn nợ của ngân hàng thương mại được hiểu là hành động của ngân hàng thương mại chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian để trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận.3. Khách hàng vay tiền từ ngân hàng thương mại được gia hạn nợ khi đáp ứng điều kiện nào?Theo Điều 19 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Tổ chức tín dụng sẽ xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như sau:Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và tổ chức tín dụng đánh giá rằng khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, tổ chức tín dụng sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó sao cho phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và tổ chức tín dụng đánh giá rằng khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, tổ chức tín dụng sẽ xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày tính từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.Do đó, nếu bạn vay tiền từ ngân hàng thương mại và đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:(1) Không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận;(2) Được ngân hàng thương mại đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay,Thì bạn có thể được xem xét cho gia hạn thời gian trả nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ mà bạn đã vay.Kết luận:Tóm lại, "giãn nợ" là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Nó đề cập đến việc điều chỉnh lại thời hạn hoặc điều kiện trả nợ cho người vay để giúp họ vượt qua khó khăn tài chính. Trong bối cảnh các thách thức tài chính thường xuyên xảy ra, hiểu rõ về cách giãn nợ hoạt động và quyền lợi của người vay và người cho vay là rất quan trọng. Điều này có thể giúp tạo ra sự cân bằng và đảm bảo tính ổn định trong hệ thống tài chính, đồng thời đảm bảo rằng người vay có cơ hội thoát khỏi khó khăn tài chính và tái thiết lập sự ổn định trong cuộc sống của họ.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
CHO VAY TIỀN KHÔNG CÓ GIẤY TỜ CÓ ĐÒI ĐƯỢC HAY KHÔNG
Trong cuộc sống hàng ngày, việc cho mượn hoặc vay tiền là một phần không thể thiếu và thường xảy ra giữa bạn bè, người thân, hoặc đồng nghiệp. Tuy nhiên, đôi khi mọi thỏa thuận này diễn ra dưới hình thức không có giấy tờ chứng minh rõ ràng. Trong bối cảnh này, nhiều người đặt ra câu hỏi: liệu đòi nợ khi không có bằng chứng bằng văn bản có khả thi và hợp pháp không? Chúng ta hãy cùng xem xét về chủ đề này.1. Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy ghi nợ hay không?Giao dịch cho vay tiền và tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến, và quy định về hình thức của giao dịch này có trong Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định này:Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Nếu giao dịch dân sự sử dụng phương tiện điện tử và tuân theo các quy định về giao dịch điện tử của pháp luật, thì nó được xem là giao dịch bằng văn bản.Bên cạnh đó, Điều 463 của Bộ luật Dân sự cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng và chất lượng, và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.Do đó, hiện nay, pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tài sản phải được thể hiện bằng văn bản. Hợp đồng vay tiền và tài sản có thể được công nhận trong ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.2. Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được hay không?Như đã phân tích, pháp luật hiện nay không buộc buộc phải sử dụng hình thức văn bản cho hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, trong trường hợp cho vay tiền không được chứng nhận bằng tài liệu viết, mà thay vào đó được thể hiện qua lời nói, hành động, tin nhắn, email và các phương tiện khác, thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ các thỏa thuận này.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các trường hợp vay tiền đều được coi là hợp pháp. Mặc dù không yêu cầu việc sử dụng tài liệu văn bản, nhưng thỏa thuận vay nợ vẫn phải tuân theo các điều kiện cần thiết theo quy định của giao dịch dân sự tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự, bao gồm:Các bên tham gia phải có đủ năng lực pháp lý để thực hiện hành vi dân sự.Sự đồng tình của các bên vay và cho vay phải là tự nguyện.Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không được vi phạm quy định cấm, không đụng vào nguyên tắc đạo đức xã hội, và không được xây dựng dựa trên sự lừa dối hoặc mục đích che giấu cho các giao dịch khác...Theo quy định này, nếu thỏa thuận vay nợ tuân theo các điều kiện cần thiết của giao dịch dân sự, thì việc thỏa thuận này giữa các bên vẫn được xem là hợp pháp, và người cho vay có toàn quyền đòi lại số tiền vay từ người vay khi đến hạn.3. Làm cách nào đòi được nợ khi không có giấy tờ cho vay?Trước hết, bên cho vay nên tiến hành đàm phán và thỏa thuận với bên vay về việc thanh toán nợ trước hết. Trong trường hợp bên vay tiếp tục phớt lờ hoặc cố ý không thanh toán nợ, thì bên cho vay có quyền khởi kiện trước Tòa án theo quy trình tố tụng dân sự.Cụ thể, khi chuẩn bị hồ sơ kiện đòi nợ, bên cho vay cần thu thập các tài liệu sau đây:Đơn khởi kiện.Bản sao chứng thực các giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu...Các tài liệu và chứng cứ để chứng minh việc cho vay.Về việc thu thập chứng cứ chứng minh sự tồn tại của giao dịch vay tiền, Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định:Chứng cứ có thể thu thập từ các nguồn sau đây:Tài liệu có thể đọc, nghe, nhìn hoặc dữ liệu điện tử.Vật chứng.Lời khai của các đương sự.Lời khai của các người làm chứng.Kết luận từ các phương tiện thẩm định.Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.Kết quả định giá tài sản hoặc thẩm định giá tài sản.Văn bản ghi lại sự kiện hoặc hành vi pháp lý do người có chức năng lập.Văn bản công chứng hoặc chứng thực.Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Do đó, để chứng minh việc cho vay tiền, người chủ nợ cần thu thập các bằng chứng như ghi âm lời nói hoặc có sự xác nhận từ bên vay thông qua email, tin nhắn điện thoại hoặc các phương tiện điện tử khác... Tất cả những bằng chứng này đều rất quan trọng để Tòa án có căn cứ để ra phán quyết.Nên nhớ, bên cho vay nên tuân thủ các quy định hợp pháp và chỉ nên đòi nợ bằng cách thỏa thuận hoặc thông qua quy trình tố tụng dân sự. Sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc bắt giữ trái với luật pháp và sẽ chịu hình phạt hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm.4. Bên vay bỏ trốn để khất nợ thì có bị xử phạt hay không?Trong trường hợp bên vay có khả năng thanh toán nợ nhưng chủ định không trả tiền, thay vào đó sử dụng các chiêu trò gian lận hoặc cố tình bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, thì người này có thể bị khởi kiện về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản.Theo quy định tại Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, việc giải quyết các tranh chấp dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Theo đó, người phạm tội có thể bị áp dụng mức án từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn lên đến 20 năm, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và tính chất của tội.Kết luận:Tổng kết lại, việc đòi nợ khi không có giấy tờ chứng minh có thể khả thi và hợp pháp, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc của pháp luật dân sự. Điều này bao gồm việc thỏa thuận một cách tự nguyện và tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, và khi cần, thu thập các bằng chứng như lời nói, tin nhắn điện thoại, hoặc các phương tiện điện tử khác để chứng minh sự tồn tại của giao dịch vay nợ. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tôn trọng và duy trì mối quan hệ là yếu tố quan trọng nhất để giữ gìn sự tin tưởng và thấu hiểu trong các mối quan hệ cá nhân và kinh doanh.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
FE CREDIT ĐÒI NỢ LÀM PHIỀN LIÊN TỤC CẦN PHẢI LÀM GÌ
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
Bài viết
MUA BÁN NỢ CÓ BỊ XỬ PHẠT HAY KHÔNG
Mua bán nợ là một trong những hoạt động tài chính phức tạp và đầy tranh cãi trong lĩnh vực tài chính và pháp lý. Được thực hiện trên thị trường tài chính và nguồn cung ứng vốn, mua bán nợ đã trở thành một công cụ quan trọng cho các tổ chức tài chính và những người có nợ. Tuy nhiên, liệu việc này có bị cấm theo luật pháp hay không là một vấn đề đáng quan tâm và thường xuyên nảy sinh tranh luận trong cộng đồng pháp luật và tài chính.1. Thế nào là mua bán nợ? Hoạt động mua bán nợ là sự kết hợp giữa việc mua bán tài sản và dịch vụ đòi nợ. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta cần phân tích các thành phần chính bao gồm:Nợ: Đây là nghĩa vụ mà bên nợ phải trả tài sản cho chủ nợ, được thể hiện trong hợp đồng hoặc dựa trên quy định của pháp luật.Mua bán nợ: Đây là việc một bên, thường là bên bán nợ, chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền liên quan khác đối với khoản nợ cho bên mua nợ. Trong quá trình này, bên mua nợ trả tiền cho bên bán nợ để chuyển quyền sở hữu nợ.Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ: Đây là việc thực hiện liên tục các hoạt động liên quan đến việc mua bán nợ với mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động này bao gồm: mua nợ, bán nợ, môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ và cung cấp dịch vụ sàn giao dịch nợ.Tổng hợp lại, hoạt động mua bán nợ là quá trình chuyển giao quyền đòi nợ và các quyền liên quan từ bên nợ cho bên mua nợ, trong đó bên mua nợ trả tiền, và được thực hiện với mục tiêu kinh doanh để sinh lợi nhuận.2. Nợ có được xem là tài sản hay không?Một người cho vay có thể gặp tình huống khi người nợ không muốn hoặc không thể trả tiền mà người cho vay không muốn tiến hành thủ tục kiện tụng vì sợ mất thời gian. Trong tình huống như vậy, để thu hồi số tiền nợ một cách nhanh chóng, họ có thể quyết định bán hợp đồng vay nợ cho một bên thứ ba, thường là các công ty mua bán nợ.Theo Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm các thành phần sau:Tài sản có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.Tài sản còn được chia thành hai loại: bất động sản và động sản. Cả bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản sẽ hình thành trong tương lai.Dựa trên quy định trên, hợp đồng mượn nợ cũng được xem xét như một loại tài sản và việc bán lại hợp đồng vay nợ có thể được coi là một hoạt động buôn bán tài sản như bất kỳ giao dịch tài sản thông thường nào khác.Tuy nhiên, quá trình mua bán nợ, mặc dù có thể giúp bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, nhưng nếu không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, có thể gây ra nhiều vấn đề và hệ lụy trong xã hội.3. Một số lưu ý khi lập hợp đồng mua bán nợ hiện nayĐể đảm bảo tính pháp lý và thực thi các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán nợ và tránh mọi phiền phức, quý vị nên tuân thủ những quy định quan trọng sau đây về hợp đồng mua bán nợ:Thứ nhất, liên quan đến quyền giao kết hợp đồng mua bán nợ:Theo quy định tại khoản 2 của Điều 450 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền tài sản bao gồm quyền đòi nợ. Điều này có nghĩa là nợ trở thành một phần của hợp đồng, và những bên liên quan có thể chuyển giao nó giống như việc chuyển giao tài sản thông thường. Hợp đồng mua bán nợ cũng có mục tiêu chuyển quyền sở hữu đồng thời chuyển nghĩa vụ của bên bán nợ cho bên mua nợ.Điểm quan trọng là việc này không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nợ. Do đó, các bên có thể thực hiện hợp đồng mua bán nợ mà không cần sự đồng ý của bên nợ.Thứ hai, về hình thức của hợp đồng mua bán nợ:Căn cứ vào quy định về mua bán nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp đồng mua bán nợ là một thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ các giao dịch cho vay hoặc trong nghiệp vụ bảo lãnh. Trong quá trình này, bên bán nợ chuyển quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ. Hợp đồng mua bán nợ cần được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các bên mua và bán nợ.Vì vậy, theo quy định này, hợp đồng mua bán nợ không đòi hỏi việc công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, nếu các bên cho rằng cần thiết, họ có thể tự đồng thuận về việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán nợ. Do đó, hợp đồng mua bán nợ phải được lập bằng văn bản và không yêu cầu bắt buộc công chứng.4. Xử phạt vi phạm hoạt động mua bán nợ theo quy địnhTheo Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy định về hành vi mua, bán nợ của tổ chức tín dụng có thể bị xử phạt hành chính với các mức tiền phạt sau:Phạt từ 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng cho trường hợp không thành lập Hội đồng mua, bán nợ khi thực hiện giao dịch mua, bán nợ.Phạt từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng trong các tình huống sau đây:Bán khoản nợ đã được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đã đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.Bên bán nợ mua lại các khoản nợ đã bán, trừ trường hợp quy định tại Điều 148đ của Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017.Lưu ý rằng đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt có thể gấp đôi so với cá nhân.Ngoài ra, việc vi phạt có thể kèm theo đình chỉ hoạt động mua, bán nợ trong khoảng thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng và yêu cầu khôi phục nguyên trạng khoản nợ về trạng thái trước khi thực hiện hoạt động mua, bán nợ.Do đó, cá nhân và tổ chức tham gia vào các giao dịch mua bán nợ cần tuân thủ các quy định này để tránh vi phạm pháp luật và để không gây tác động xấu đến người vay nợ.Kết luận:Tổng hợp lại, câu hỏi về việc mua bán nợ có bị cấm hay không không có một câu trả lời duy nhất mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định của quốc gia, loại nợ cụ thể, và mục đích của giao dịch. Các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính hợp pháp của mua bán nợ. Do đó, trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch mua bán nợ nào, các bên cần nắm rõ quy định pháp luật hiện hành và tư vấn với chuyên gia pháp lý để đảm bảo tuân thủ luật và tránh các hậu quả pháp lý không mong muốn.
Xem thêm