0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64ce319f10fcf-đặt-tiền.png

Biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm trong Tố tụng hình sự là gì?

Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, việc bảo đảm các khoản tiền để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình phán xử là một phần quan trọng. Biện pháp ngăn chặn đặt tiền được sử dụng để đảm bảo rằng các bị cáo hoặc các bên liên quan không thể tận dụng tài sản để ảnh hưởng đến quy trình tố tụng và kết quả của vụ án. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm và vai trò của biện pháp ngăn chặn đặt tiền trong tố tụng hình sự tại Việt Nam. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể về thủ tục pháp luật liên quan đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.

Biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm trong Tố tụng hình sự là gì?

Tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Đặt tiền để bảo đảm:

"Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm."

Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm

Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

"Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

[…]

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.

6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm."

Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can hoặc người thân thích của bị can, sau khi ra quyết định này, Cơ quan điều tra cần lập văn bản chi tiết nêu rõ lý do và đính kèm chứng cứ, tài liệu liên quan. Văn bản này sẽ được gửi đến Viện kiểm sát cấp độ tương ứng, đi kèm với đề nghị xét phê chuẩn.

Thông qua văn bản này, Cơ quan điều tra cung cấp các lý do rõ ràng để giải thích việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Các lý do này có thể bao gồm thông tin về tình tiết tội phạm, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, nguy cơ gia trưởng hoặc che giấu tài sản phạm tội, nguy cơ thất thoát tài sản, hoặc nguy cơ gian lận trong quá trình điều tra. Cùng với văn bản, Cơ quan điều tra phải cung cấp các chứng cứ và tài liệu hỗ trợ để làm rõ lý do áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Văn bản và các tài liệu này sẽ được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét và quyết định về việc phê chuẩn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Qua đó, Viện kiểm sát có thể kiểm tra tính hợp lệ và cơ sở hợp lý của quyết định này, đồng thời đảm bảo quyền lợi của bị can và người thân thích của bị can được bảo vệ đúng quy định pháp luật.

Kết luận

Biện pháp ngăn chặn đặt tiền trong tố tụng hình sự là một công cụ quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình xét xử. Điều này giúp ngăn chặn sự lạm dụng tài sản và đảm bảo rằng quy trình tố tụng diễn ra một cách trung thực và bất khả tri. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể về thủ tục pháp luật liên quan đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.

 

avatar
Đoàn Trà My
507 ngày trước
Biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm trong Tố tụng hình sự là gì?
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, việc bảo đảm các khoản tiền để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình phán xử là một phần quan trọng. Biện pháp ngăn chặn đặt tiền được sử dụng để đảm bảo rằng các bị cáo hoặc các bên liên quan không thể tận dụng tài sản để ảnh hưởng đến quy trình tố tụng và kết quả của vụ án. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm và vai trò của biện pháp ngăn chặn đặt tiền trong tố tụng hình sự tại Việt Nam. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể về thủ tục pháp luật liên quan đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.Biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm trong Tố tụng hình sự là gì?Tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Đặt tiền để bảo đảm:"Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm."Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảmBị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:"Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm[…]2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm."Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảmTheo quy định tại Điều 22 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can hoặc người thân thích của bị can, sau khi ra quyết định này, Cơ quan điều tra cần lập văn bản chi tiết nêu rõ lý do và đính kèm chứng cứ, tài liệu liên quan. Văn bản này sẽ được gửi đến Viện kiểm sát cấp độ tương ứng, đi kèm với đề nghị xét phê chuẩn.Thông qua văn bản này, Cơ quan điều tra cung cấp các lý do rõ ràng để giải thích việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Các lý do này có thể bao gồm thông tin về tình tiết tội phạm, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, nguy cơ gia trưởng hoặc che giấu tài sản phạm tội, nguy cơ thất thoát tài sản, hoặc nguy cơ gian lận trong quá trình điều tra. Cùng với văn bản, Cơ quan điều tra phải cung cấp các chứng cứ và tài liệu hỗ trợ để làm rõ lý do áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.Văn bản và các tài liệu này sẽ được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét và quyết định về việc phê chuẩn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Qua đó, Viện kiểm sát có thể kiểm tra tính hợp lệ và cơ sở hợp lý của quyết định này, đồng thời đảm bảo quyền lợi của bị can và người thân thích của bị can được bảo vệ đúng quy định pháp luật.Kết luậnBiện pháp ngăn chặn đặt tiền trong tố tụng hình sự là một công cụ quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình xét xử. Điều này giúp ngăn chặn sự lạm dụng tài sản và đảm bảo rằng quy trình tố tụng diễn ra một cách trung thực và bất khả tri. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể về thủ tục pháp luật liên quan đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.