Quy định của pháp luật về việc lập và lưu trữ hồ sơ bệnh án như thế nào?
Quy định của pháp luật về việc lập và lưu trữ hồ sơ bệnh án như thế nào?
Xin cho tôi biết, hồ sơ bệnh án được hiểu như thế nào? Việc lập hồ sơ bệnh án diễn ra như thế nào? Bệnh nhân có quyền gì đối với hồ sơ bệnh án của mình? Nếu bệnh nhân yêu cầu, bệnh viện có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ bệnh án cho bệnh nhân không?
Hồ sơ bệnh án là gì?
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 định nghĩa về hồ sơ bệnh án như sau:
“Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.”
Theo đó hồ sơ bệnh án được định nghĩa là tài liệu y học, y tế và pháp lý. Khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh, mỗi người bệnh sẽ được cấp 1 hồ sơ bệnh án.
Hồ sơ bệnh án được lập và lưu trữ như thế nào?
Hồ sơ bệnh án được lập và lưu trữ theo quy định tại Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 như sau:
- Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
+ Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ sơ bệnh án;
+ Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ sơ bệnh án;
+ Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám bệnh, chữa bệnh;
- Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
+ Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm;
+ Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây:
+ Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép;
+ Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật này.
Bệnh nhân có quyền gì đối với hồ sơ bệnh án của mình?
Theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, người bệnh có quyền đối với hồ sơ bệnh án của mình như sau:
* Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
- Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
- Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
* Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Từ quy định trên, ta nhận thấy bệnh nhân được bảo vệ quyền riêng tư đối với thông tin trong hồ sơ bệnh án và cũng có quyền yêu cầu cung cấp thông tin tóm tắt từ hồ sơ bệnh án nếu yêu cầu được gửi bằng văn bản.