0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cfa130415d3-GIẤY-KHAI-SINH.png

LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON TRỄ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?

Khi đăng ký khai sinh cần nộp và xuất trình những giấy tờ gì?

Theo Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn."

- Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã):

Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người cần nộp một văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh của mình. Nếu không có người làm chứng, thì phải cung cấp giấy cam đoan về việc sinh. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, việc khai sinh cần được xác nhận thông qua biên bản do cơ quan có thẩm quyền lập để chứng minh việc trẻ bị bỏ rơi. Trong trường hợp trẻ em được sinh ra do mang thai hộ, việc khai sinh chỉ được chấp nhận khi có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.

- Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện):

+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 

+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

+ Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

- Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP):

Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

- Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

"Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."

Làm giấy khai sinh cho con trễ thì có bị phạt không?

Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định các mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh bao gồm:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

+ Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Như vậy, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên nếu đăng ký khai sinh không đúng hạn thì sẽ phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh như mục 1.

Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã xem xét quy định về việc làm giấy khai sinh cho trẻ trễ hạn. Dựa trên Thông tư 18/2015/TT-BYT và các quy định hiện hành, việc làm giấy khai sinh cho con trễ hạn có thể phải đối mặt với việc bị xử phạt về mặt pháp lý. Để tránh việc này, người cha, người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần tuân thủ các thủ tục pháp luật đúng hẹn và đảm bảo việc làm giấy khai sinh được thực hiện kịp thời sau khi con chào đời.

Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan đến việc làm giấy khai sinh cho con trễ hạn, bạn có thể xem tại Thủ tục pháp luật. Tuân thủ đúng quy định pháp luật là cách tốt nhất để tránh bị phạt và đảm bảo quyền lợi của con trẻ trong tương lai.

 

avatar
Đoàn Trà My
860 ngày trước
LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON TRỄ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?
Khi đăng ký khai sinh cần nộp và xuất trình những giấy tờ gì?Theo Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn."- Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã):Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người cần nộp một văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh của mình. Nếu không có người làm chứng, thì phải cung cấp giấy cam đoan về việc sinh. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, việc khai sinh cần được xác nhận thông qua biên bản do cơ quan có thẩm quyền lập để chứng minh việc trẻ bị bỏ rơi. Trong trường hợp trẻ em được sinh ra do mang thai hộ, việc khai sinh chỉ được chấp nhận khi có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.- Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện):+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. + Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.+ Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.- Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP):Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.- Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh"Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."Làm giấy khai sinh cho con trễ thì có bị phạt không?Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định các mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh bao gồm:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:+ Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;+ Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.Như vậy, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên nếu đăng ký khai sinh không đúng hạn thì sẽ phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh như mục 1.Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.Kết luậnTrong bài viết này, chúng ta đã xem xét quy định về việc làm giấy khai sinh cho trẻ trễ hạn. Dựa trên Thông tư 18/2015/TT-BYT và các quy định hiện hành, việc làm giấy khai sinh cho con trễ hạn có thể phải đối mặt với việc bị xử phạt về mặt pháp lý. Để tránh việc này, người cha, người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần tuân thủ các thủ tục pháp luật đúng hẹn và đảm bảo việc làm giấy khai sinh được thực hiện kịp thời sau khi con chào đời.Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan đến việc làm giấy khai sinh cho con trễ hạn, bạn có thể xem tại Thủ tục pháp luật. Tuân thủ đúng quy định pháp luật là cách tốt nhất để tránh bị phạt và đảm bảo quyền lợi của con trẻ trong tương lai.