0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64cfad64df3f9-QUÂN-ĐỘI.png

ĐIỀU KIỆN ĐỂ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI ĐƯỢC THĂNG HÀM TRƯỚC THỜI HẠN?

Sĩ quan quân đội là những nhân vật quan trọng trong hệ thống quốc phòng và an ninh của một quốc gia. Họ đảm nhận nhiều trách nhiệm quan trọng và thường được thăng hàm dựa trên năng lực, kinh nghiệm và đóng góp của họ cho quân đội. Tuy nhiên, quy trình thăng hàm sĩ quan quân đội không phải lúc nào cũng dễ dàng và đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều kiện cần thiết để sĩ quan quân đội có thể thăng hàm trước thời hạn và quy trình thực hiện chúng. Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể xem tại Thủ tục pháp luật.

Sĩ quan quân đội được thăng quân hàm trước thời hạn khi nào?

Cụ thể, theo quy định tại Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008), sĩ quan có thể được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 trong các trường hợp sau:

  1. Khi đã có những thành tích xuất sắc trong chiến đấu hoặc công tác, nghiên cứu khoa học và được tặng Huân chương vì thành tích xuất sắc;
  2. Khi hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan thấp hơn hai bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm, hoặc khi cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ chỉ huy, quản lý, nhưng đã hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.

Điều kiện và thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội tại ngũ

Căn cứ theo Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2014) quy định điều kiện và thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội tại ngũ như sau:

- Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;

+ Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

+ Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.

- Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

+ Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

- Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

- Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Các trường hợp kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội

Các trường hợp kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội được quy định tại Điều 19 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) như sau:

- Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

- Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

- Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội

Theo Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2014) quy định thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan quân đội như sau:

"Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

c) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật;

d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch, chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó."

Kết luận

Để sĩ quan quân đội có thể thăng hàm trước thời hạn, họ cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể và tuân thủ quy trình quy định. Quá trình này không chỉ đòi hỏi năng lực chuyên môn mà còn đòi hỏi cam kết và đóng góp đáng kể cho tổ chức quân đội. Sĩ quan quân đội được thăng hàm trước thời hạn là một minh chứng cho sự công nhận của sự xuất sắc và đóng góp của họ trong nhiệm vụ bảo vệ quốc gia và duy trì an ninh. Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan đến vấn đề này, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.

 

avatar
Đoàn Trà My
270 ngày trước
ĐIỀU KIỆN ĐỂ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI ĐƯỢC THĂNG HÀM TRƯỚC THỜI HẠN?
Sĩ quan quân đội là những nhân vật quan trọng trong hệ thống quốc phòng và an ninh của một quốc gia. Họ đảm nhận nhiều trách nhiệm quan trọng và thường được thăng hàm dựa trên năng lực, kinh nghiệm và đóng góp của họ cho quân đội. Tuy nhiên, quy trình thăng hàm sĩ quan quân đội không phải lúc nào cũng dễ dàng và đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều kiện cần thiết để sĩ quan quân đội có thể thăng hàm trước thời hạn và quy trình thực hiện chúng. Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể xem tại Thủ tục pháp luật.Sĩ quan quân đội được thăng quân hàm trước thời hạn khi nào?Cụ thể, theo quy định tại Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008), sĩ quan có thể được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 trong các trường hợp sau:Khi đã có những thành tích xuất sắc trong chiến đấu hoặc công tác, nghiên cứu khoa học và được tặng Huân chương vì thành tích xuất sắc;Khi hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan thấp hơn hai bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm, hoặc khi cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ chỉ huy, quản lý, nhưng đã hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.Điều kiện và thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội tại ngũCăn cứ theo Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2014) quy định điều kiện và thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan quân đội tại ngũ như sau:- Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:+ Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;+ Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;+ Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.- Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;+ Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.- Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.- Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.Các trường hợp kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan quân độiCác trường hợp kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội được quy định tại Điều 19 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) như sau:- Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.- Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.- Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.Thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan quân độiTheo Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2014) quy định thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan quân đội như sau:"Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;c) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật;d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại.2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch, chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó."Kết luậnĐể sĩ quan quân đội có thể thăng hàm trước thời hạn, họ cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể và tuân thủ quy trình quy định. Quá trình này không chỉ đòi hỏi năng lực chuyên môn mà còn đòi hỏi cam kết và đóng góp đáng kể cho tổ chức quân đội. Sĩ quan quân đội được thăng hàm trước thời hạn là một minh chứng cho sự công nhận của sự xuất sắc và đóng góp của họ trong nhiệm vụ bảo vệ quốc gia và duy trì an ninh. Để biết thêm chi tiết về thủ tục pháp luật liên quan đến vấn đề này, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật.