0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64d0d0af8c105-Chi-nhánh-có-được-phép-ký-kết-hợp-đồng-thương-mại-với-đối-tác-không--13-.png

Quy định của pháp luật về quốc tịch của đại biểu Quốc hội ra sao? Đại biểu Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không?

Xin hãy cho tôi biết liệu Đại biểu Quốc hội có được phép giữ hai quốc tịch theo quy định của pháp luật hay không? Tôi cũng không rõ liệu họ có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không. Xin cảm ơn rất nhiều!

Đại biểu Quốc hội có được mang hai quốc tịch hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 như sau:

- Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

- Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

- Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.

Căn cứ Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:

“Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp luật này có quy định khác.”

Bên cạnh đó tại, Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội như sau:

- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

Kết luận:

Dựa trên những quy định đã trình bày, việc đại biểu Quốc hội sở hữu hai quốc tịch không đáp ứng tiêu chuẩn mà pháp luật quy định. Vì vậy, trường hợp này yêu cầu người vi phạm phải lựa chọn giữ lại một quốc tịch hoặc từ bỏ chức vụ đại biểu Quốc hội. Nếu không tuân theo các yêu cầu này, họ sẽ phải đối mặt với xử lý và bãi nhiệm theo quy định của luật pháp. 

Đại biểu Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không?

Căn cứ Điều 33 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau:

“1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết.

[...]

5. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.”

Theo đó, đại biểu Quốc hội không có quyền sửa đổi hiến pháp mà chỉ có quyền kiến nghị Quốc hội sửa đổi Hiến pháp mà thôi. Thẩm quyền sửa đổi Hiến pháp thuộc về Quốc hội, được quy định rõ trong Hiến pháp năm 2013, tại khoản 3 Điều 142, nêu rõ rằng: "Quốc hội có quyền sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành lại toàn bộ Hiến pháp hoặc một số điều của Hiến pháp bằng văn bản."

Phát hiện Đại biểu Quốc hội mang hai quốc tịch thì phải làm gì?

Căn cứ Điều 34 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của Đại biểu Quốc hội như sau:

- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu của cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
273 ngày trước
Quy định của pháp luật về quốc tịch của đại biểu Quốc hội ra sao? Đại biểu Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không?
Xin hãy cho tôi biết liệu Đại biểu Quốc hội có được phép giữ hai quốc tịch theo quy định của pháp luật hay không? Tôi cũng không rõ liệu họ có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không. Xin cảm ơn rất nhiều!Đại biểu Quốc hội có được mang hai quốc tịch hay không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 như sau:- Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.- Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.- Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.Căn cứ Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:“Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp luật này có quy định khác.”Bên cạnh đó tại, Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội như sau:- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.Kết luận:Dựa trên những quy định đã trình bày, việc đại biểu Quốc hội sở hữu hai quốc tịch không đáp ứng tiêu chuẩn mà pháp luật quy định. Vì vậy, trường hợp này yêu cầu người vi phạm phải lựa chọn giữ lại một quốc tịch hoặc từ bỏ chức vụ đại biểu Quốc hội. Nếu không tuân theo các yêu cầu này, họ sẽ phải đối mặt với xử lý và bãi nhiệm theo quy định của luật pháp. Đại biểu Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp hay không?Căn cứ Điều 33 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau:“1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết.[...]5. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.”Theo đó, đại biểu Quốc hội không có quyền sửa đổi hiến pháp mà chỉ có quyền kiến nghị Quốc hội sửa đổi Hiến pháp mà thôi. Thẩm quyền sửa đổi Hiến pháp thuộc về Quốc hội, được quy định rõ trong Hiến pháp năm 2013, tại khoản 3 Điều 142, nêu rõ rằng: "Quốc hội có quyền sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành lại toàn bộ Hiến pháp hoặc một số điều của Hiến pháp bằng văn bản."Phát hiện Đại biểu Quốc hội mang hai quốc tịch thì phải làm gì?Căn cứ Điều 34 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của Đại biểu Quốc hội như sau:- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu của cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.