Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản học bổng được nhận từ ngân sách nhà nước không?
Đối tượng nào được hưởng học bổng chính sách được trích từ ngân sách nhà nước? Mức hưởng là bao nhiêu? Với các khoản học bổng được nhận từ ngân sách nhà nước thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Với các khoản học bổng được nhận từ ngân sách nhà nước thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
[...]
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Theo đó, các khoản học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước được xếp vào khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi nhận học bổng từ ngân sách nhà nước, cá nhân sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước. Ngoài ra, với các học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng nào được hưởng học bổng chính sách được trích từ ngân sách nhà nước? Mức hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 9. Học bổng chính sách
1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
2. Mức hưởng:
a) Đối với sinh viên học theo chế độ cử tuyển, học sinh các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
b) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.”
Theo đó, các đối tượng sau được hưởng học bổng chính sách từ ngân sách nhà nước gồm:
(1) Sinh viên theo chế độ cử tuyển;
(2) Học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú;
(3) Học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
Mức lương hưởng học bổng áp dụng với từng loại đối tượng, cụ thể:
- Đối tượng 1: Sinh viên: Mức hưởng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
- Đối tượng 2: Học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
Căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng. Như vậy, đối tượng 1 được hưởng học bổng 1.440.000 đồng/ tháng; đối tượng 2 được hưởng 1.800.000 đồng/tháng.