QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN BAO LÂU THÌ NHẬN ĐƯỢC TIỀN
1.Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm?
Theo Điều 2 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007 và phiên bản sửa đổi, bổ sung năm 2012, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân được chia thành hai nhóm:
Cá nhân cư trú:
- Được xác định dựa trên một trong hai điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ lần đầu tiên đến nước này.
- Đặt chân đất Việt Nam và có nơi ở cố định tại đây, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nơi thuê ở dưới hợp đồng có thời hạn xác định.
- Phải nộp thuế cho mọi thu nhập phát sinh trong và ngoài Việt Nam.
Cá nhân không cư trú:
- Là những người không thỏa mãn bất kỳ điều kiện cư trú nào trên.
- Chỉ phải nộp thuế cho thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2.Quyết toán thuế TNCN bao lâu thì nhận được tiền?
Khi bạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thời gian để nhận lại số tiền thuế (nếu có) sẽ dựa vào các quy định của Điều 75 trong Luật Quản lý thuế 2019:
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước:
- Bạn sẽ nhận được tiền trong vòng tối đa 06 ngày làm việc sau khi cơ quan quản lý thuế thông báo về việc chấp nhận hồ sơ.
- Nếu thông tin trên hồ sơ không khớp với dữ liệu của cơ quan thuế, bạn sẽ được yêu cầu giải trình hoặc bổ sung thông tin. Lưu ý: Thời gian bạn giải trình không được tính vào 6 ngày trên.
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
- Thời gian tối đa để nhận tiền hoàn thuế là 40 ngày kể từ khi nhận được thông báo chấp nhận hồ sơ từ cơ quan quản lý thuế.
Điều khoản về trễ hẹn:
- Nếu cơ quan quản lý thuế không hoàn thuế đúng hẹn do lỗi của họ, họ sẽ phải trả thêm tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền hoàn trả.
Những quy định trên đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ nhận được số tiền hoàn thuế của mình trong một khoảng thời gian hợp lý, giúp tăng cường hiệu quả trong quản lý thuế và bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế.
3. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Dựa vào Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được chia thành hai phần chính:
Hồ sơ cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Bảng kê giảm trừ gia cảnh theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN.
- Bản sao các chứng từ về thuế đã khấu trừ, tạm nộp và thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập không cung cấp chứng từ, cơ quan thuế sẽ căn cứ dữ liệu ngành thuế để xử lý.
- Bản sao chứng từ về số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Bản sao hóa đơn đối với khoản đóng góp vào các quỹ như từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Tài liệu về số tiền đã trả bởi đơn vị nước ngoài nếu thu nhập từ tổ chức quốc tế hoặc Đại sứ quán.
Hồ sơ của tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công:
- Tờ khai thuyết toán theo mẫu 05/QTT-TNCN.
- Bảng kê chi tiết thuế theo biểu lũy tiến và thuế suất toàn phần.
- Bảng kê chi tiết về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
4. Thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Thời hạn khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định chi tiết tại Luật Quản lý thuế 2019 và Công văn 636/TCT-DNNCN.
Theo Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019:
- Hồ sơ quyết toán thuế năm cần nộp trước ngày cuối cùng của tháng 3 sau năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ khai thuế năm phải được nộp trước ngày cuối tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính tiếp theo.
- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế cần nộp hồ sơ trước ngày cuối cùng của tháng 4 sau năm dương lịch.
Xét về thực tế:
Tổ chức và cá nhân trả thu nhập liên quan đến tiền lương, tiền công phải nộp hồ sơ trước ngày 31/3/2023.
Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công và tự quyết toán thuế cần nộp hồ sơ trước ngày 02/5/2023.
Tuy nhiên, nếu thời hạn nộp hồ sơ rơi vào ngày nghỉ, bạn sẽ được gia hạn đến ngày làm việc tiếp theo. Dù vậy, để đảm bảo không bị xử phạt, khuyến nghị bạn nên nộp hồ sơ trước ngày 30/4/2023.
5. Lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Để đảm bảo rằng bạn nhận lại số tiền thuế một cách nhanh chóng:
- Đảm bảo rằng tất cả các thông tin trên tờ khai quyết toán đều chính xác.
- Lưu giữ tất cả các giấy tờ, chứng từ liên quan đến thu nhập và các khoản giảm trừ.
- Nếu sau 45 ngày làm việc mà bạn chưa nhận được số tiền thuế, nên liên hệ ngay với cơ quan thuế để biết thông tin chi tiết và tìm hiểu thêm về Thủ tục pháp luật liên quan.