0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64d77956e737c-Vi-sao-nguoi-mua-hang-chiu-thue-VAT.jpg

Vì sao người mua hàng phải chịu thuế VAT mà không phải là người bán hàng?

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một khái niệm đã quen thuộc với mỗi chúng ta khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ. Nhưng có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao chính mình lại phải trả thuế này, trong khi người bán hàng hay doanh nghiệp không phải? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.

I. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế tiêu thụ dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối. Đối với doanh nghiệp, thuế này tác động đến mỗi giai đoạn của chuỗi sản xuất, từ việc nhập khẩu nguyên liệu cho đến bán lẻ.

II. Vì sao người mua hàng phải chịu thuế VAT mà không phải là người bán hàng?

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

VAT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ thường là người chịu trách nhiệm thu thập VAT từ người mua và nộp vào ngân sách nhà nước, người tiêu dùng thực sự là người cuối cùng chịu trách nhiệm thuế. Điều này có nghĩa là, người nộp thuế chỉ đóng vai trò như một "đại diện" thay mặt người tiêu dùng để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

VAT có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng đến hầu hết mọi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Điều này cũng giải thích tại sao thuế này xuất hiện trong hầu hết mọi giao dịch mua bán.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Khi bán hàng hóa, dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn”. Theo khoản 1 Điều 16 của cùng Nghị định này, chỉ có một số trường hợp đặc biệt mà không phải lập hóa đơn, cụ thể: khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần, trừ khi người mua yêu cầu nhận hóa đơn.

III. Các mức thuế VAT được áp dụng hiện nay?

3.1. Mức VAT 0%

  • Áp dụng cho: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ miễn thuế giá trị gia tăng theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
  • Không áp dụng cho:
    • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
    • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
    • Dịch vụ cấp tín dụng.
    • Chuyển nhượng vốn.
    • Dịch vụ tài chính phái sinh.
    • Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
    • Sản phẩm xuất khẩu theo khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.

3.2. Mức VAT 5%

  • Áp dụng cho: Nước sạch, quặng sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu, dịch vụ nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp, mủ cao su, nhựa thông, thực phẩm tươi sống, đường, sản phẩm từ nguyên liệu nông nghiệp, dụng cụ y tế, giáo cụ, hoạt động văn hóa và thể thao, đồ chơi trẻ em, sách, dịch vụ khoa học và công nghệ, và bán/cho thuê nhà ở xã hội.

3.3. Mức VAT 10%

  • Áp dụng cho:
    • Viễn thông, hoạt động tài chính, bất động sản, kim loại, sản phẩm khai khoáng, than, sản phẩm hoá chất.
    • Sản phẩm và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Công nghệ thông tin theo luật.

3.4. Mức VAT 8%

  • Áp dụng cho: Hàng hóa và dịch vụ không nằm trong các mục 3.1, 3.2, và 3.3.

IV. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với những đối tượng nào?

Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định đối tượng:

Được giảm thuế :

  • Nhóm hàng hóa, dịch vụ đang được áp dụng mức thuế suất 10%.

Không được giảm thuế :

  1. Viễn thông, hoạt động tài chính, hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
  2. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  3. Công nghệ thông tin theo luật về công nghệ thông tin.
  4. Hàng hoá, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III nếu thuộc đối tượng không chịu Thuế giá trị gia tăng hoặc chịu Thuế giá trị gia tăng 5% theo Luật Thuế giá trị gia tăng.

Cần lưu ý, mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, ở các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra, mặt hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các sửa đổi, bổ sung sau đó, có một loạt các hàng hóa, dịch vụ công cụ có thể được quy định. Mức thuế 5% được áp dụng cho một số mặt hàng như nước sạch, râu để sản xuất phân bón, dịch vụ nông nghiệp, sản phẩm trồng trọt, và một số loại dịch vụ và hàng hóa khác. Mức thuế 10% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không được quy định ở mức thuế 5%.

Vào năm 2023, theo bài viết mà chúng tôi đã tham khảo, doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử trong một số trường hợp cụ thể. Điều này là một phần của sự điều chỉnh trong thủ tục luật để đảm bảo tính minh bạch và tính chính xác trong việc kê khai thuế.

avatar
Hồng Ngân Phạm
268 ngày trước
Vì sao người mua hàng phải chịu thuế VAT mà không phải là người bán hàng?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một khái niệm đã quen thuộc với mỗi chúng ta khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ. Nhưng có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao chính mình lại phải trả thuế này, trong khi người bán hàng hay doanh nghiệp không phải? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.I. Thuế giá trị gia tăng là gì?Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế tiêu thụ dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối. Đối với doanh nghiệp, thuế này tác động đến mỗi giai đoạn của chuỗi sản xuất, từ việc nhập khẩu nguyên liệu cho đến bán lẻ.II. Vì sao người mua hàng phải chịu thuế VAT mà không phải là người bán hàng?Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.VAT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ thường là người chịu trách nhiệm thu thập VAT từ người mua và nộp vào ngân sách nhà nước, người tiêu dùng thực sự là người cuối cùng chịu trách nhiệm thuế. Điều này có nghĩa là, người nộp thuế chỉ đóng vai trò như một "đại diện" thay mặt người tiêu dùng để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.VAT có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng đến hầu hết mọi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Điều này cũng giải thích tại sao thuế này xuất hiện trong hầu hết mọi giao dịch mua bán.Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Khi bán hàng hóa, dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn”. Theo khoản 1 Điều 16 của cùng Nghị định này, chỉ có một số trường hợp đặc biệt mà không phải lập hóa đơn, cụ thể: khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần, trừ khi người mua yêu cầu nhận hóa đơn.III. Các mức thuế VAT được áp dụng hiện nay?3.1. Mức VAT 0%Áp dụng cho: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ miễn thuế giá trị gia tăng theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.Không áp dụng cho:Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.Dịch vụ cấp tín dụng.Chuyển nhượng vốn.Dịch vụ tài chính phái sinh.Dịch vụ bưu chính, viễn thông.Sản phẩm xuất khẩu theo khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.3.2. Mức VAT 5%Áp dụng cho: Nước sạch, quặng sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu, dịch vụ nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp, mủ cao su, nhựa thông, thực phẩm tươi sống, đường, sản phẩm từ nguyên liệu nông nghiệp, dụng cụ y tế, giáo cụ, hoạt động văn hóa và thể thao, đồ chơi trẻ em, sách, dịch vụ khoa học và công nghệ, và bán/cho thuê nhà ở xã hội.3.3. Mức VAT 10%Áp dụng cho:Viễn thông, hoạt động tài chính, bất động sản, kim loại, sản phẩm khai khoáng, than, sản phẩm hoá chất.Sản phẩm và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Công nghệ thông tin theo luật.3.4. Mức VAT 8%Áp dụng cho: Hàng hóa và dịch vụ không nằm trong các mục 3.1, 3.2, và 3.3.IV. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với những đối tượng nào?Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định đối tượng:Được giảm thuế :Nhóm hàng hóa, dịch vụ đang được áp dụng mức thuế suất 10%.Không được giảm thuế :Viễn thông, hoạt động tài chính, hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.Sản xuất hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Công nghệ thông tin theo luật về công nghệ thông tin.Hàng hoá, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III nếu thuộc đối tượng không chịu Thuế giá trị gia tăng hoặc chịu Thuế giá trị gia tăng 5% theo Luật Thuế giá trị gia tăng.Cần lưu ý, mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, ở các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra, mặt hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng.Đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các sửa đổi, bổ sung sau đó, có một loạt các hàng hóa, dịch vụ công cụ có thể được quy định. Mức thuế 5% được áp dụng cho một số mặt hàng như nước sạch, râu để sản xuất phân bón, dịch vụ nông nghiệp, sản phẩm trồng trọt, và một số loại dịch vụ và hàng hóa khác. Mức thuế 10% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không được quy định ở mức thuế 5%.Vào năm 2023, theo bài viết mà chúng tôi đã tham khảo, doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử trong một số trường hợp cụ thể. Điều này là một phần của sự điều chỉnh trong thủ tục luật để đảm bảo tính minh bạch và tính chính xác trong việc kê khai thuế.