0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64d77ef923ac9-thur--29-.png

HOÀN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Một trong những vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải đối diện là việc nộp thuế. Tuy nhiên, có những trường hợp, doanh nghiệp có thể đủ điều kiện để nhận lại một phần hoặc toàn bộ số thuế đã nộp, gọi là hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp. Dưới đây là những điểm cần lưu ý và thông tin chi tiết về vấn đề này.

1.Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp là việc trả lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp nếu thấy rằng việc đó không cần thiết hoặc doanh nghiệp đã nộp thừa.

2. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định bao gồm?

Theo Điều 2 của Luật thuế TNDN, các tổ chức sau đây phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

  1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  2. Doanh nghiệp nước ngoài – những doanh nghiệp được thành lập theo luật pháp nước ngoài, dù có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  3. Tổ chức được thành lập dưới hình thức hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
  4. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  5. Các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh và có thu nhập.

Như vậy, nếu thuộc một trong những danh mục trên, tổ chức đó phải tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Thông tư 156/2013, Khoản 1, Điều 33, một số trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được coi là đã nộp thừa:

Xác định thuế nộp thừa:

  • Khi người nộp thuế đã nộp số tiền vượt quá mức thuế cần nộp cho cùng một loại thuế có nội dung kinh tế tương đồng, trong vòng 10 năm kể từ ngày đã nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo quyết toán hàng năm. Thuế chỉ xem xét là nộp thừa khi số tiền thuế đã nộp vượt quá số tiền thuế cần nộp theo quyết toán thuế.

Khi xảy ra nộp thừa thuế TNDN:

  • Nếu người nộp thuế có các khoản nợ thuế, tiền truy thu thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc tiền phát sinh, họ cần ghi rõ trên chứng từ thuế. Thứ tự thanh toán như sau: Tiền thuế nợ > Tiền truy thu > Tiền chậm nộp > Tiền phát sinh > Tiền phạt.

Bù trừ tự động:

  • Với số tiền thuế nộp thừa, sẽ tự động bù trừ với số tiền cần nộp cho lần nộp thuế sau đó, áp dụng cho cùng một loại thuế với nội dung kinh tế giống nhau.

Trường hợp được hoàn thuế:

  • Nếu quá 6 tháng kể từ thời điểm có số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản thuế cần nộp tiếp theo.
  • Khi người nộp thuế đã thực hiện bù trừ theo quy định nhưng vẫn còn dư số tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt.

Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế:

  • Cần cung cấp "Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước" theo mẫu số 01/ĐNHT, đi kèm với Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Với những hướng dẫn trên, doanh nghiệp cần nắm rõ để tiến hành hoàn thuế thu nhập một cách hiệu quả và chính xác.Việc nộp thuế là bổn phận của mọi doanh nghiệp, nhưng cũng cần biết đến quyền lợi khi được hoàn thuế thu nhập. Để đảm bảo quyền lợi, doanh nghiệp cần hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
260 ngày trước
HOÀN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Một trong những vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải đối diện là việc nộp thuế. Tuy nhiên, có những trường hợp, doanh nghiệp có thể đủ điều kiện để nhận lại một phần hoặc toàn bộ số thuế đã nộp, gọi là hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp. Dưới đây là những điểm cần lưu ý và thông tin chi tiết về vấn đề này.1.Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp là việc trả lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp nếu thấy rằng việc đó không cần thiết hoặc doanh nghiệp đã nộp thừa.2. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định bao gồm?Theo Điều 2 của Luật thuế TNDN, các tổ chức sau đây phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.Doanh nghiệp nước ngoài – những doanh nghiệp được thành lập theo luật pháp nước ngoài, dù có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.Tổ chức được thành lập dưới hình thức hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.Các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh và có thu nhập.Như vậy, nếu thuộc một trong những danh mục trên, tổ chức đó phải tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.3. Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp.Theo Thông tư 156/2013, Khoản 1, Điều 33, một số trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được coi là đã nộp thừa:Xác định thuế nộp thừa:Khi người nộp thuế đã nộp số tiền vượt quá mức thuế cần nộp cho cùng một loại thuế có nội dung kinh tế tương đồng, trong vòng 10 năm kể từ ngày đã nộp vào ngân sách nhà nước.Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo quyết toán hàng năm. Thuế chỉ xem xét là nộp thừa khi số tiền thuế đã nộp vượt quá số tiền thuế cần nộp theo quyết toán thuế.Khi xảy ra nộp thừa thuế TNDN:Nếu người nộp thuế có các khoản nợ thuế, tiền truy thu thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc tiền phát sinh, họ cần ghi rõ trên chứng từ thuế. Thứ tự thanh toán như sau: Tiền thuế nợ > Tiền truy thu > Tiền chậm nộp > Tiền phát sinh > Tiền phạt.Bù trừ tự động:Với số tiền thuế nộp thừa, sẽ tự động bù trừ với số tiền cần nộp cho lần nộp thuế sau đó, áp dụng cho cùng một loại thuế với nội dung kinh tế giống nhau.Trường hợp được hoàn thuế:Nếu quá 6 tháng kể từ thời điểm có số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản thuế cần nộp tiếp theo.Khi người nộp thuế đã thực hiện bù trừ theo quy định nhưng vẫn còn dư số tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt.Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế:Cần cung cấp "Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước" theo mẫu số 01/ĐNHT, đi kèm với Thông tư 156/2013/TT-BTC.Với những hướng dẫn trên, doanh nghiệp cần nắm rõ để tiến hành hoàn thuế thu nhập một cách hiệu quả và chính xác.Việc nộp thuế là bổn phận của mọi doanh nghiệp, nhưng cũng cần biết đến quyền lợi khi được hoàn thuế thu nhập. Để đảm bảo quyền lợi, doanh nghiệp cần hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.