0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64d829a19a5a0-thur--33-.png

BÁN HÀNG ONLINE CẦN PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ NÀO?

Ngày nay, việc bán hàng online đã trở thành một hình thức kinh doanh phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Khi bán hàng online, doanh nghiệp hoặc cá nhân có cần phải nộp thuế không?". Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.

1.Bán hàng online cần phải nộp những loại thuế nào?

Theo Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC:

Nguyên tắc tính thuế:

  • Các hộ và cá nhân kinh doanh online phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
  • Những người kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch không quá 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn cần khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, và nộp hồ sơ thuế đúng hạn.
  • Đối với hình thức kinh doanh nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm chỉ được áp dụng cho một người đại diện duy nhất trong nhóm hoặc hộ gia đình.

Tỷ lệ thuế:

  • Thuế GTGT: 1%.
  • Thuế TNCN: 0,5%.

Áp dụng cho người bán hàng online:

  • Những người kinh doanh online sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi doanh thu từ việc bán hàng online vượt quá mức 100 triệu đồng trong một năm dương lịch.

Nên nếu bạn bán hàng online và có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN tương ứng với mức thuế đã được quy định.

2. Lệ phí môn bài khi bán hàng online: Có phải nộp không?

Dựa trên quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC:

Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài:

  • Tổ chức và cá nhân kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoại trừ một số trường hợp nêu tại Điều 3 của Nghị định.
  • Bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị và xã hội, cũng như các chi nhánh, văn phòng đại diện, và địa điểm kinh doanh của những tổ chức trên.
  • Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh cũng được nêu trong danh sách người phải nộp lệ phí môn bài.

Miễn lệ phí môn bài:

  • Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có doanh thu hàng năm không quá 100 triệu đồng sẽ được miễn lệ phí môn bài.
  • Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định cũng được miễn lệ phí môn bài.

Ghi chú:

  • Những tổ chức hoặc cá nhân mới thành lập và được cấp mã số thuế trong 6 tháng đầu năm sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.
  • Nếu được cấp mã số thuế trong 6 tháng cuối năm, chỉ phải nộp 50% lệ phí môn bài.
  • Tổ chức hoặc cá nhân nào không khai lệ phí môn bài sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm, không phụ thuộc vào thời điểm phát hiện.

Như vậy, khi kinh doanh bán hàng online, nếu bạn có doanh thu từ bán hàng online vượt quá 100 triệu đồng/năm, bạn không chỉ phải nộp thuế mà còn có nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo quy định, trừ khi bạn thuộc nhóm được miễn như đã nêu trên.

3. Hướng dẫn cách tính phí và lệ phí khi kinh doanh online

Lệ phí môn bài:

  • Dựa vào Thông tư 65/2020/TT-BTC, mức lệ phí môn bài dành cho các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:
    • Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm.
    • Doanh thu từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
    • Doanh thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
  • Để xác định mức thu lệ phí môn bài, doanh thu được dùng là tổng doanh thu của năm trước từ hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Thuế GTGT và thuế TNCN:

  • Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm có 3 lựa chọn để khai thuế: kê khai, khai theo từng lần phát sinh và khoán. Điều này được quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Công thức tính thuế:
    • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
    • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
  • Doanh thu để tính thuế bao gồm tiền từ việc bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ và các khoản thu khác. Cụ thể là tiền thưởng, khuyến mãi, trợ giá, bồi thường, và nhiều khoản khác theo quy định.
  • Tỷ lệ thuế dựa trên doanh thu sẽ phụ thuộc vào ngành nghề và được hướng dẫn chi tiết trong Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Để đảm bảo đúng quy định và không mất phí không cần thiết, người kinh doanh online nên tìm hiểu kỹ các quy định và tuân thủ một cách chặt chẽ.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
392 ngày trước
BÁN HÀNG ONLINE CẦN PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ NÀO?
Ngày nay, việc bán hàng online đã trở thành một hình thức kinh doanh phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Khi bán hàng online, doanh nghiệp hoặc cá nhân có cần phải nộp thuế không?". Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.1.Bán hàng online cần phải nộp những loại thuế nào?Theo Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC:Nguyên tắc tính thuế:Các hộ và cá nhân kinh doanh online phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.Những người kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch không quá 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn cần khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, và nộp hồ sơ thuế đúng hạn.Đối với hình thức kinh doanh nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm chỉ được áp dụng cho một người đại diện duy nhất trong nhóm hoặc hộ gia đình.Tỷ lệ thuế:Thuế GTGT: 1%.Thuế TNCN: 0,5%.Áp dụng cho người bán hàng online:Những người kinh doanh online sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi doanh thu từ việc bán hàng online vượt quá mức 100 triệu đồng trong một năm dương lịch.Nên nếu bạn bán hàng online và có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN tương ứng với mức thuế đã được quy định.2. Lệ phí môn bài khi bán hàng online: Có phải nộp không?Dựa trên quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC:Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài:Tổ chức và cá nhân kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoại trừ một số trường hợp nêu tại Điều 3 của Nghị định.Bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị và xã hội, cũng như các chi nhánh, văn phòng đại diện, và địa điểm kinh doanh của những tổ chức trên.Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh cũng được nêu trong danh sách người phải nộp lệ phí môn bài.Miễn lệ phí môn bài:Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có doanh thu hàng năm không quá 100 triệu đồng sẽ được miễn lệ phí môn bài.Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định cũng được miễn lệ phí môn bài.Ghi chú:Những tổ chức hoặc cá nhân mới thành lập và được cấp mã số thuế trong 6 tháng đầu năm sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.Nếu được cấp mã số thuế trong 6 tháng cuối năm, chỉ phải nộp 50% lệ phí môn bài.Tổ chức hoặc cá nhân nào không khai lệ phí môn bài sẽ phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm, không phụ thuộc vào thời điểm phát hiện.Như vậy, khi kinh doanh bán hàng online, nếu bạn có doanh thu từ bán hàng online vượt quá 100 triệu đồng/năm, bạn không chỉ phải nộp thuế mà còn có nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo quy định, trừ khi bạn thuộc nhóm được miễn như đã nêu trên.3. Hướng dẫn cách tính phí và lệ phí khi kinh doanh onlineLệ phí môn bài:Dựa vào Thông tư 65/2020/TT-BTC, mức lệ phí môn bài dành cho các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm.Doanh thu từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.Doanh thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.Để xác định mức thu lệ phí môn bài, doanh thu được dùng là tổng doanh thu của năm trước từ hoạt động sản xuất và kinh doanh.Thuế GTGT và thuế TNCN:Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm có 3 lựa chọn để khai thuế: kê khai, khai theo từng lần phát sinh và khoán. Điều này được quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.Công thức tính thuế:Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.Doanh thu để tính thuế bao gồm tiền từ việc bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ và các khoản thu khác. Cụ thể là tiền thưởng, khuyến mãi, trợ giá, bồi thường, và nhiều khoản khác theo quy định.Tỷ lệ thuế dựa trên doanh thu sẽ phụ thuộc vào ngành nghề và được hướng dẫn chi tiết trong Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC.Để đảm bảo đúng quy định và không mất phí không cần thiết, người kinh doanh online nên tìm hiểu kỹ các quy định và tuân thủ một cách chặt chẽ.