QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc thu hồi đất và tái định cư đã trở thành một vấn đề cần thiết và không thể tránh khỏi. Việc này đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của mọi bên liên quan, đặc biệt là những người bị ảnh hưởng trực tiếp. "Quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư" chính là khung pháp lý quan trọng giúp quá trình này diễn ra một cách minh bạch, công bằng và hiệu quả.
1.Quy định về suất tái định cư tối thiểu
Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về suất tái định cư tối thiểu như sau:
Phạm vi áp dụng: Theo Điều 86 Luật Đất đai 2013 và Điều 27 của Nghị định trên, suất tái định cư tối thiểu có thể là đất ở, nhà ở, hoặc tiền. Sự lựa chọn phụ thuộc vào người được tái định cư.
Chi tiết quy định:
- Khi suất tái định cư là đất ở, nhà ở:
- Diện tích đất tái định cư phải không thấp hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại địa phương.
- Diện tích nhà tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo luật về nhà ở.
- Khi suất tái định cư chỉ là nhà ở: Diện tích nhà tái định cư không dưới diện tích căn hộ tối thiểu theo luật nhà ở.
- Khi suất tái định cư được tính bằng tiền: Số tiền phải tương đương với giá trị một suất tái định cư bằng đất ở, nhà ở tại nơi dự định tái định cư.
Quyết định cụ thể: Dựa vào tình hình thực tế và quy định tại mục 1 và 2, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định suất tái định cư dưới dạng đất ở, nhà ở hoặc tiền mặt.
2. Quy định về việc lập và thực hiện dự án tái định cư
Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về việc lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:
Dự án tái định cư:
- Dự án này phải được lập và phê duyệt riêng biệt so với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, phải đảm bảo sẵn có đất và nhà ở dành cho tái định cư.
Quá trình lập dự án:
- Việc lập dự án và lựa chọn chủ đầu tư diễn ra theo quy định của luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
- Cần tuân thủ các quy định tại khoản 2 và 3 của Điều 69 trong Luật Đất đai 2013.
Cấu trúc khu tái định cư:
- Khu tái định cư có thể được lập cho một hoặc nhiều dự án.
- Nhà và đất ở trong khu tái định cư được bố trí ở nhiều cấp độ và diện tích khác nhau, tùy thuộc vào mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Dự án tái định cư tập trung:
- Đối với những dự án tái định cư tập trung có nhiều dự án thành phần, tiến độ thu hồi đất và hoàn thiện xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng diễn ra theo tiến độ của từng dự án thành phần.
- Các công trình cơ sở hạ tầng trong khu tái định cư phải được kết nối đúng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Kinh phí:
- Cần phải đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện dự án tái định cư.
3. Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Trừ khoản tiền nợ Nhà nước từ tiền bồi thường:
- Tiền nợ: Bao gồm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất mà cá nhân/hộ gia đình chưa nộp cho Nhà nước vào thời điểm đất bị thu hồi.
- Xác định số tiền nợ: Số tiền này dựa vào quy định của pháp luật về việc thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Sự chênh lệch trong nghĩa vụ tài chính: Nếu số tiền nợ lớn hơn số tiền bồi thường, hộ gia đình/cá nhân sẽ tiếp tục nợ phần chênh lệch đó. Trong trường hợp được tái định cư, số tiền bồi thường sẽ được trừ trước và nếu số tiền còn lại sau khi trừ vẫn nhỏ hơn số tiền nợ, cá nhân/hộ gia đình sẽ tiếp tục nợ chênh lệch.
- Loại tiền được trừ: Chỉ tính tiền bồi thường về đất và tiền bồi thường cho chi phí đầu tư vào đất. Không trừ tiền bồi thường chi phí di chuyển, tiền bồi thường thiệt hại, và các khoản tiền hỗ trợ khác.
Bồi thường bằng đất và nhà ở tái định cư:
- Chênh lệch giá trị: Trong trường hợp giá trị tiền bồi thường về đất cao hơn giá trị của đất ở, nhà ở tái định cư, người tái định cư sẽ nhận phần chênh lệch đó.
- Nghĩa vụ thanh toán chênh lệch: Nếu tiền bồi thường ít hơn giá trị đất ở, nhà ở tái định cư, người được tái định cư sẽ phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và tiền bồi thường.
Diện tích đất đang tranh chấp:
- Tiền bồi thường dành cho phần diện tích đất này sẽ được giữ tại Kho bạc Nhà nước cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Ứng vốn để bồi thường:
- Ứng từ Quỹ phát triển đất: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường sẽ được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
- Trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất: Những người được Nhà nước giao đất và tự ứng trước kinh phí bồi thường sẽ được trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất. Mức trừ không vượt quá số tiền cần nộp cho Nhà nước và số tiền còn lại sẽ được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Tham gia trong quá trình bồi thường: Những người tự ứng trước kinh phí và không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được tham gia trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Theo Điều 31 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc lập dự toán chi phí cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư đối với từng dự án cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Cơ cấu chi phí:
- Đối với các khoản đã được xác định mức chi tiêu theo quy định của cơ quan nhà nước, việc chi trả sẽ tuân theo định mức, tiêu chuẩn và đơn giá hiện hành.
- Đối với các khoản chưa có định mức, tổ chức sẽ lập dự toán dựa trên thực tế và đặc điểm của dự án, cũng như tình hình thực tế tại địa phương.
- Các chi phí như in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe và hậu cần sẽ được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của dự án.
Phân bổ kinh phí:
- Kinh phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường không được vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường và hỗ trợ của dự án.
- Tuy nhiên, đối với dự án ở khu vực kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, hoặc dự án liên quan đến xây dựng hạ tầng hoặc cần áp dụng biện pháp cưỡng chế, tổ chức có thể lập dự toán dựa trên khối lượng công việc thực tế, không bị hạn chế bởi mức 2%.
Quyền lực quyết định kinh phí:
- Cơ quan có thẩm quyền duyệt phương án bồi thường sẽ quyết định kinh phí tổ chức cho từng dự án tuân theo quy định của pháp luật.
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất:
- Khi cần thực hiện biện pháp này, tổ chức sẽ lập dự toán chi phí và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc bố trí kinh phí cho việc cưỡng chế thu hồi đất có thể được thực hiện thông qua vốn đầu tư dự án, Quỹ phát triển đất, hoặc được trừ từ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp.
Cuối cùng, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể về việc lập dự toán, sử dụng và thanh toán chi phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Kinh phí liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Dựa trên Điều 32 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, chi tiết về kinh phí dành cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như sau:
Cấu trúc kinh phí:
- Kinh phí này bao gồm: tiền dành cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi đất được thu hồi để thực hiện dự án đầu tư; chi phí để đảm bảo việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cũng như các chi phí khác.
- Việc xác định số tiền cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần tuân theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định về việc thu hồi đất và kinh phí liên quan:
- Kinh phí dành cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được tính vào kinh phí của dự án đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các Bộ và ngành liên quan có trách nhiệm đảm bảo kinh phí này cho:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội.
- Dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư nhưng do Bộ và ngành thực hiện.
- Dự án do Bộ và ngành đảm nhận việc làm chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Trong trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, họ cần đảm bảo kinh phí cho các dự án ngoại trừ những trường hợp được quy định tại điểm b và điểm c của khoản 2, Điều 32, Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Kết luận:
Qua quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ta có thể thấy sự quan tâm sâu rộng của Nhà nước đối với việc bảo vệ quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất và tái định cư. Mỗi quy định, dù là chi tiết nhỏ nhất, đều thể hiện sự cân nhắc, đánh giá và đảm bảo cho sự cân xứng giữa lợi ích chung của xã hội và quyền lợi cá nhân. Điều này không chỉ giúp tạo lập niềm tin trong cộng đồng mà còn góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.