0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64e34115a0ebc-Vợ-nộp-đơn-yêu-cầu-Tòa-án-giải-quyết-ly-hôn-nhưng-chồng-cố-tình-vắng-mặt-nhiều-lần-thì-phải-làm-sao.png

Vợ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng chồng cố tình vắng mặt nhiều lần thì phải làm sao?

Tên tôi là T và tôi đến từ huyện N. Vì hết tình cảm với chồng, tôi đã nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng tôi cư trú. Mặc dù tòa án đã hai lần triệu tập chúng tôi để giải quyết vấn đề, chồng tôi đã từ chối tham gia cả hai lần. Theo nhân viên tòa án quản lý vụ ly hôn của mình, nếu chồng tôi không hợp tác thì vấn đề này không thể được giải quyết, cho dù tôi đến tòa hàng trăm lần. Tôi được yêu cầu viết đơn xin rút đơn khởi kiện để tiết kiệm chi phí. Vậy tại sao, khi chồng tôi không hợp tác, tòa án lại nói rằng vụ ly hôn không thể được giải quyết?

1. Trường hợp một bên có quyền yêu cầu ly hôn

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo đó, pháp luật cho phép 1 bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Theo đó, Tòa án không mặc nhiên chấp nhận giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải và triệu tập cả hai đến tham dự. Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 

2. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết ly hôn.

3. Vợ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng chồng cố tình vắng mặt nhiều lần thì phải làm sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”.

Về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định gồm vụ án:

“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp vụ án có bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì được xem là vụ án không tiến hành hòa giải được. Khi đó, Tòa án sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy để được Tòa án giải quyết cho ly hôn dù chồng chị không có mặt theo triệu tập thì chị phải chứng minh được hoặc có căn cứ về việc chồng có có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
845 ngày trước
Vợ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng chồng cố tình vắng mặt nhiều lần thì phải làm sao?
Tên tôi là T và tôi đến từ huyện N. Vì hết tình cảm với chồng, tôi đã nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng tôi cư trú. Mặc dù tòa án đã hai lần triệu tập chúng tôi để giải quyết vấn đề, chồng tôi đã từ chối tham gia cả hai lần. Theo nhân viên tòa án quản lý vụ ly hôn của mình, nếu chồng tôi không hợp tác thì vấn đề này không thể được giải quyết, cho dù tôi đến tòa hàng trăm lần. Tôi được yêu cầu viết đơn xin rút đơn khởi kiện để tiết kiệm chi phí. Vậy tại sao, khi chồng tôi không hợp tác, tòa án lại nói rằng vụ ly hôn không thể được giải quyết?1. Trường hợp một bên có quyền yêu cầu ly hônCăn cứ khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."Theo đó, pháp luật cho phép 1 bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."Theo đó, Tòa án không mặc nhiên chấp nhận giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải và triệu tập cả hai đến tham dự. Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn?Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết ly hôn.3. Vợ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng chồng cố tình vắng mặt nhiều lần thì phải làm sao?Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”.Về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định gồm vụ án:“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt”.Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp vụ án có bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì được xem là vụ án không tiến hành hòa giải được. Khi đó, Tòa án sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử.Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”Như vậy để được Tòa án giải quyết cho ly hôn dù chồng chị không có mặt theo triệu tập thì chị phải chứng minh được hoặc có căn cứ về việc chồng có có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.