0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64e39082900dc-tu-choi.png

Trường hợp nào thì luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng?

Trong quá trình hoạt động, luật sư có thể phải đối diện với việc từ chối tiếp nhận một số vụ việc từ khách hàng. Tuy nhiên, việc từ chối tiếp nhận vụ việc cần phải tuân theo các quy định và thực hiện đúng thủ tục pháp luật. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp mà luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng và thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật.

Quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng

Quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 10 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 như sau:

- Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

- Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

- Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

- Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

- Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

Quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 10 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 đã đề ra một chuẩn mực quan trọng trong hoạt động của luật sư, tạo nền tảng cho mối quan hệ giữa luật sư và khách hàng trong quá trình tiếp nhận và thực hiện vụ việc pháp lý. Các nguyên tắc trong quy định này không chỉ tạo ra sự công bằng và minh bạch trong giao dịch thương mại mà còn là cơ sở cho sự tin tưởng và hợp tác giữa các bên liên quan.

Luật sư có trách nhiệm phản hồi nhanh chóng khi khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, giúp khách hàng biết rõ về việc có thể tiếp nhận hay không. Quy định cũng đặt ra nguyên tắc không phân biệt đối xử với khách hàng dựa trên các yếu tố như giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác và tình trạng tài sản. Điều này đảm bảo tính công bằng và tôn trọng đối với tất cả khách hàng.

Việc luật sư chỉ tiếp nhận vụ việc dựa trên khả năng chuyên môn và điều kiện của mình cũng giúp đảm bảo hiệu suất và tính hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý. Quy định yêu cầu luật sư phải giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư, giúp tạo sự rõ ràng và thông tin đầy đủ cho khách hàng.

Một điểm đáng chú ý trong quy định này là việc yêu cầu luật sư ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý khi tiếp nhận vụ việc. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý, từ việc xác định yêu cầu của khách hàng cho đến mức thù lao và nội dung chính của hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Tóm lại, quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng trong lĩnh vực luật sư mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho môi trường thương mại công bằng và minh bạch. Sự tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên tắc trong quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà còn góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của hoạt động thương mại và pháp luật trong xã hội.

Các Trường Hợp Luật Sư Phải Từ Chối Tiếp Nhận Vụ Việc Của Khách Hàng:

Các trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 11 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 gồm:

- Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

- Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.

- Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.

- Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019.

Xung Đột Lợi Ích: Trong một số trường hợp, việc tiếp nhận vụ việc có thể dẫn đến xung đột lợi ích với các vụ việc khác mà luật sư đã tiếp nhận hoặc đang tiếp nhận. Để đảm bảo tính công bằng và không tạo ra sự mâu thuẫn, luật sư có thể phải từ chối tiếp nhận vụ việc.

Không Đủ Chuyên Môn: Nếu vụ việc yêu cầu kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn mà luật sư không có, hoặc nếu vụ việc yêu cầu kiến thức trong một lĩnh vực mà luật sư không làm việc, luật sư có thể từ chối tiếp nhận vụ việc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc giải quyết.

Xung Đột Đạo Đức: Nếu vụ việc đưa ra yêu cầu vi phạm đạo đức hoặc nguyên tắc chuyên nghiệp của luật sư, luật sư có nghĩa vụ từ chối tiếp nhận vụ việc để bảo vệ uy tín và danh dự của ngành luật.

Các trường hợp luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng

Theo Quy tắc 13 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 thì luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:

- Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;

- Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;

- Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;

- Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;

- Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.

Thủ Tục Pháp Luật:

Thủ Tục Từ Chối Tiếp Nhận Vụ Việc: Chi tiết về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến việc từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin về các bước thực hiện, yêu cầu và quy trình xử lý trong trường hợp từ chối tiếp nhận vụ việc.

Tư Vấn Khách Hàng: Trong trường hợp luật sư phát hiện có lý do để từ chối tiếp nhận vụ việc, luật sư cần tư vấn và giải thích rõ ràng cho khách hàng về lý do từ chối này.

Kết Luận:

Từ chối tiếp nhận vụ việc là một quyết định quan trọng mà luật sư cần phải thực hiện một cách cẩn trọng và tuân theo quy định pháp luật. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin quan trọng để bạn tìm hiểu thêm về các trường hợp mà luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng và thủ tục pháp luật liên quan.

avatar
Đoàn Trà My
845 ngày trước
Trường hợp nào thì luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng?
Trong quá trình hoạt động, luật sư có thể phải đối diện với việc từ chối tiếp nhận một số vụ việc từ khách hàng. Tuy nhiên, việc từ chối tiếp nhận vụ việc cần phải tuân theo các quy định và thực hiện đúng thủ tục pháp luật. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp mà luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng và thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật.Quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàngQuy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 10 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 như sau:- Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.- Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.- Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.- Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.- Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.Quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 10 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 đã đề ra một chuẩn mực quan trọng trong hoạt động của luật sư, tạo nền tảng cho mối quan hệ giữa luật sư và khách hàng trong quá trình tiếp nhận và thực hiện vụ việc pháp lý. Các nguyên tắc trong quy định này không chỉ tạo ra sự công bằng và minh bạch trong giao dịch thương mại mà còn là cơ sở cho sự tin tưởng và hợp tác giữa các bên liên quan.Luật sư có trách nhiệm phản hồi nhanh chóng khi khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, giúp khách hàng biết rõ về việc có thể tiếp nhận hay không. Quy định cũng đặt ra nguyên tắc không phân biệt đối xử với khách hàng dựa trên các yếu tố như giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác và tình trạng tài sản. Điều này đảm bảo tính công bằng và tôn trọng đối với tất cả khách hàng.Việc luật sư chỉ tiếp nhận vụ việc dựa trên khả năng chuyên môn và điều kiện của mình cũng giúp đảm bảo hiệu suất và tính hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý. Quy định yêu cầu luật sư phải giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư, giúp tạo sự rõ ràng và thông tin đầy đủ cho khách hàng.Một điểm đáng chú ý trong quy định này là việc yêu cầu luật sư ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý khi tiếp nhận vụ việc. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý, từ việc xác định yêu cầu của khách hàng cho đến mức thù lao và nội dung chính của hợp đồng dịch vụ pháp lý.Tóm lại, quy định về tiếp nhận vụ việc của khách hàng trong lĩnh vực luật sư mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho môi trường thương mại công bằng và minh bạch. Sự tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên tắc trong quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà còn góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của hoạt động thương mại và pháp luật trong xã hội.Các Trường Hợp Luật Sư Phải Từ Chối Tiếp Nhận Vụ Việc Của Khách Hàng:Các trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng theo Quy tắc 11 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 gồm:- Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.- Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.- Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.- Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019.Xung Đột Lợi Ích: Trong một số trường hợp, việc tiếp nhận vụ việc có thể dẫn đến xung đột lợi ích với các vụ việc khác mà luật sư đã tiếp nhận hoặc đang tiếp nhận. Để đảm bảo tính công bằng và không tạo ra sự mâu thuẫn, luật sư có thể phải từ chối tiếp nhận vụ việc.Không Đủ Chuyên Môn: Nếu vụ việc yêu cầu kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn mà luật sư không có, hoặc nếu vụ việc yêu cầu kiến thức trong một lĩnh vực mà luật sư không làm việc, luật sư có thể từ chối tiếp nhận vụ việc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc giải quyết.Xung Đột Đạo Đức: Nếu vụ việc đưa ra yêu cầu vi phạm đạo đức hoặc nguyên tắc chuyên nghiệp của luật sư, luật sư có nghĩa vụ từ chối tiếp nhận vụ việc để bảo vệ uy tín và danh dự của ngành luật.Các trường hợp luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàngTheo Quy tắc 13 trong Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 thì luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:- Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;- Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;- Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;- Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;- Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.Thủ Tục Pháp Luật:Thủ Tục Từ Chối Tiếp Nhận Vụ Việc: Chi tiết về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến việc từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin về các bước thực hiện, yêu cầu và quy trình xử lý trong trường hợp từ chối tiếp nhận vụ việc.Tư Vấn Khách Hàng: Trong trường hợp luật sư phát hiện có lý do để từ chối tiếp nhận vụ việc, luật sư cần tư vấn và giải thích rõ ràng cho khách hàng về lý do từ chối này.Kết Luận:Từ chối tiếp nhận vụ việc là một quyết định quan trọng mà luật sư cần phải thực hiện một cách cẩn trọng và tuân theo quy định pháp luật. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin quan trọng để bạn tìm hiểu thêm về các trường hợp mà luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng và thủ tục pháp luật liên quan.