0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64e3921d603e5-k-cấp.png

Những trường hợp nào sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và đạo đức trong ngành luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật.

Các Trường Hợp Không Được Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư:

Theo khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

"- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực."

Không Đủ Điều Kiện Học Tập: Một trong những điều kiện cơ bản để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là phải hoàn thành chương trình đào tạo luật sư và đủ điểm số yêu cầu. Nếu không đủ điều kiện học tập, người đăng ký sẽ không được cấp chứng chỉ.

Có Tiền Án, Tiền Sự: Người có tiền án, tiền sự liên quan đến các tội danh nghiêm trọng như tội phạm chính trị, tội tham nhũng, tội buôn lậu, tội ma túy, hoặc các tội phạm khác có thể bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Không Đủ Đạo Đức Chuyên Nghiệp: Người đăng ký cần phải có đạo đức chuyên nghiệp cao trong hoạt động luật sư. Nếu có thông tin chứng minh việc vi phạm đạo đức, nguyên tắc chuyên nghiệp, người này có thể không được cấp chứng chỉ.

Hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư


Hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) như sau:

- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định.

- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012):

Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Thủ Tục Pháp Luật:

Yêu Cầu Và Thủ Tục Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư: Chi tiết về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin về các bước thực hiện, yêu cầu và quy trình xử lý trong việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Tư Vấn Và Hỗ Trợ: Trong trường hợp người đăng ký không đủ điều kiện hoặc gặp khó khăn trong thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin và hỗ trợ để giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định và thực hiện thủ tục một cách chính xác.

Kết Luận:

Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và uy tín trong ngành luật. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin cụ thể về các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và thủ tục pháp luật liên quan, giúp bạn tìm hiểu về quy định và thực hiện thủ tục một cách hiệu quả.

avatar
Đoàn Trà My
256 ngày trước
Những trường hợp nào sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và đạo đức trong ngành luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật.Các Trường Hợp Không Được Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư:Theo khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:"- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006:Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;- Không thường trú tại Việt Nam;- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực."Không Đủ Điều Kiện Học Tập: Một trong những điều kiện cơ bản để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là phải hoàn thành chương trình đào tạo luật sư và đủ điểm số yêu cầu. Nếu không đủ điều kiện học tập, người đăng ký sẽ không được cấp chứng chỉ.Có Tiền Án, Tiền Sự: Người có tiền án, tiền sự liên quan đến các tội danh nghiêm trọng như tội phạm chính trị, tội tham nhũng, tội buôn lậu, tội ma túy, hoặc các tội phạm khác có thể bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.Không Đủ Đạo Đức Chuyên Nghiệp: Người đăng ký cần phải có đạo đức chuyên nghiệp cao trong hoạt động luật sư. Nếu có thông tin chứng minh việc vi phạm đạo đức, nguyên tắc chuyên nghiệp, người này có thể không được cấp chứng chỉ.Hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sưHồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) như sau:- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật;+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định.- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012):Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Thủ Tục Pháp Luật:Yêu Cầu Và Thủ Tục Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư: Chi tiết về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin về các bước thực hiện, yêu cầu và quy trình xử lý trong việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.Tư Vấn Và Hỗ Trợ: Trong trường hợp người đăng ký không đủ điều kiện hoặc gặp khó khăn trong thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin và hỗ trợ để giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định và thực hiện thủ tục một cách chính xác.Kết Luận:Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và uy tín trong ngành luật. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin cụ thể về các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và thủ tục pháp luật liên quan, giúp bạn tìm hiểu về quy định và thực hiện thủ tục một cách hiệu quả.