0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64e442db55e4e-Ảnh-chụp-màn-hình-có-phải-là-một-trong-các-hình-thức-của-chứng-cứ-không.png

Ảnh chụp màn hình có phải là một trong các hình thức của chứng cứ không?

Hiện tại, tôi đang là một trong những bên tham gia trong một vụ án dân sự. Tôi đang cân nhắc việc sử dụng các hình ảnh chụp màn hình tin nhắn giữa tôi và phía đối tác (bị đơn) trong quá trình kinh doanh. Mục tiêu của tôi là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án. Tôi muốn hiểu rõ liệu những hình ảnh chụp màn hình này có thể được xem như là chứng cứ hợp lệ trong phiên tòa và liệu tôi có được phép đệ trình chúng. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, xin chân thành cảm ơn.

1. Chứng cứ được xem là hợp pháp trong tố tụng dân sự là gì?

Căn cứ Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập.

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguồn của chứng cứ bao gồm các nguồn sau:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

- Vật chứng.

- Lời khai của đương sự.

- Lời khai của người làm chứng.

- Kết luận giám định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

- Văn bản công chứng, chứng thực.

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Trong quy trình tố tụng của vụ án dân sự, các loại chứng cứ có thể được đệ trình bởi nhiều nguồn khác nhau. Điều này bao gồm chứng cứ từ các đương sự trong vụ án, từ các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan, và cả từ các cá nhân khác. Tòa án cũng có thể tự tiến hành thu thập chứng cứ trong suốt quá trình tố tụng. Tất cả những chứng cứ này, không phụ thuộc vào nguồn gốc từ đâu, miễn là chúng được giao nộp cho Tòa án hoặc được Tòa án thu thập, đều sẽ được xem là chứng cứ hợp pháp và có giá trị trong việc giải quyết vụ án.

2. Ảnh chụp màn hình điện thoại có được xem là chứng cứ hợp pháp không?

Căn cứ khoản 2 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử được xem là nguồn của chứng cứ, vậy tài liệu do đương sự vụ án cung cấp là file ghi âm, hay hình ảnh có thể được xem là chứng cứ.

Căn cứ Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì ảnh chụp màn hình được xem là một dạng dữ liệu điện tử.

Để một tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh được công nhận là chứng cứ hợp pháp trong vụ án dân sự, có một số quy định cần được tuân thủ. Theo khoản 2 của Điều 95 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh chỉ có giá trị làm chứng cứ nếu đi kèm với một văn bản chứng minh xuất xứ của chúng. Văn bản này cần do người tạo ra tài liệu đó lập ra nếu họ tự thu âm hoặc thu hình, hoặc phải có sự xác nhận từ người đã cung cấp tài liệu đó về xuất xứ của nó. 

Đồng thời, theo điểm b khoản 2 của Điều 3 trong Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP, tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh cũng cần phải đi kèm với văn bản xác nhận xuất xứ hoặc liên quan đến việc tạo ra chúng. Các tài liệu có thể là băng hoặc đĩa âm thanh, băng hoặc đĩa hình ảnh, phim, ảnh, v.v. Nếu các văn bản kèm theo này không được xuất trình, tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh đó sẽ không được xem là chứng cứ hợp lệ.

Tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ mà đương sự cung cấp phải được chứng minh là có căn cứ và hợp pháp.

Do đó, để các ảnh chụp màn hình tin nhắn được coi là chứng cứ hợp pháp trong quá trình tố tụng dân sự, người nộp chúng cần phải cung cấp một văn bản đi kèm giải thích về nguồn gốc của những tài liệu này. Hoặc có thể là một văn bản khác, giải thích các sự kiện có liên quan đến nội dung của những tin nhắn được chụp. Những văn bản này cần phải có cơ sở và phản ánh đúng sự thật. Nếu không có các văn bản đi kèm này, các ảnh chụp màn hình tin nhắn sẽ không được chấp nhận là chứng cứ hợp pháp trong vụ án.

3. Đương sự có thể giao nộp ảnh chụp màn hình điện thoại làm chứng cứ không?

Căn cứ Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:

“1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.”

Theo đó, một đương sự trong vụ án có quyền đệ trình các ảnh chụp màn hình tin nhắn như một phần của chứng cứ trong vụ án dân sự của mình. Tuy nhiên, việc này cần tuân theo một số quy định cụ thể. Đầu tiên, đương sự cần phải đảm bảo rằng thời gian nộp chứng cứ này phải tuân thủ theo các quy định về thời gian đã được đặt ra. Điều này có nghĩa là chứng cứ cần được giao nộp trong khoảng thời gian được phép, để không bị từ chối do quá hạn. 

Thêm vào đó, đương sự cũng có trách nhiệm sao chép và gửi các tài liệu chứng cứ này đến các đương sự khác trong vụ án, để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều có cơ hội xem xét và phản hồi trước khi tòa án đưa ra phán quyết. Việc này không chỉ giúp quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng mà còn giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của chứng cứ được nộp.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
844 ngày trước
Ảnh chụp màn hình có phải là một trong các hình thức của chứng cứ không?
Hiện tại, tôi đang là một trong những bên tham gia trong một vụ án dân sự. Tôi đang cân nhắc việc sử dụng các hình ảnh chụp màn hình tin nhắn giữa tôi và phía đối tác (bị đơn) trong quá trình kinh doanh. Mục tiêu của tôi là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án. Tôi muốn hiểu rõ liệu những hình ảnh chụp màn hình này có thể được xem như là chứng cứ hợp lệ trong phiên tòa và liệu tôi có được phép đệ trình chúng. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, xin chân thành cảm ơn.1. Chứng cứ được xem là hợp pháp trong tố tụng dân sự là gì?Căn cứ Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập.Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguồn của chứng cứ bao gồm các nguồn sau:- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.- Vật chứng.- Lời khai của đương sự.- Lời khai của người làm chứng.- Kết luận giám định.- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.- Văn bản công chứng, chứng thực.- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Trong quy trình tố tụng của vụ án dân sự, các loại chứng cứ có thể được đệ trình bởi nhiều nguồn khác nhau. Điều này bao gồm chứng cứ từ các đương sự trong vụ án, từ các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan, và cả từ các cá nhân khác. Tòa án cũng có thể tự tiến hành thu thập chứng cứ trong suốt quá trình tố tụng. Tất cả những chứng cứ này, không phụ thuộc vào nguồn gốc từ đâu, miễn là chúng được giao nộp cho Tòa án hoặc được Tòa án thu thập, đều sẽ được xem là chứng cứ hợp pháp và có giá trị trong việc giải quyết vụ án.2. Ảnh chụp màn hình điện thoại có được xem là chứng cứ hợp pháp không?Căn cứ khoản 2 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử được xem là nguồn của chứng cứ, vậy tài liệu do đương sự vụ án cung cấp là file ghi âm, hay hình ảnh có thể được xem là chứng cứ.Căn cứ Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì ảnh chụp màn hình được xem là một dạng dữ liệu điện tử.Để một tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh được công nhận là chứng cứ hợp pháp trong vụ án dân sự, có một số quy định cần được tuân thủ. Theo khoản 2 của Điều 95 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh chỉ có giá trị làm chứng cứ nếu đi kèm với một văn bản chứng minh xuất xứ của chúng. Văn bản này cần do người tạo ra tài liệu đó lập ra nếu họ tự thu âm hoặc thu hình, hoặc phải có sự xác nhận từ người đã cung cấp tài liệu đó về xuất xứ của nó. Đồng thời, theo điểm b khoản 2 của Điều 3 trong Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP, tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh cũng cần phải đi kèm với văn bản xác nhận xuất xứ hoặc liên quan đến việc tạo ra chúng. Các tài liệu có thể là băng hoặc đĩa âm thanh, băng hoặc đĩa hình ảnh, phim, ảnh, v.v. Nếu các văn bản kèm theo này không được xuất trình, tài liệu âm thanh hoặc hình ảnh đó sẽ không được xem là chứng cứ hợp lệ.Tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ mà đương sự cung cấp phải được chứng minh là có căn cứ và hợp pháp.Do đó, để các ảnh chụp màn hình tin nhắn được coi là chứng cứ hợp pháp trong quá trình tố tụng dân sự, người nộp chúng cần phải cung cấp một văn bản đi kèm giải thích về nguồn gốc của những tài liệu này. Hoặc có thể là một văn bản khác, giải thích các sự kiện có liên quan đến nội dung của những tin nhắn được chụp. Những văn bản này cần phải có cơ sở và phản ánh đúng sự thật. Nếu không có các văn bản đi kèm này, các ảnh chụp màn hình tin nhắn sẽ không được chấp nhận là chứng cứ hợp pháp trong vụ án.3. Đương sự có thể giao nộp ảnh chụp màn hình điện thoại làm chứng cứ không?Căn cứ Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ như sau:“1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.”Theo đó, một đương sự trong vụ án có quyền đệ trình các ảnh chụp màn hình tin nhắn như một phần của chứng cứ trong vụ án dân sự của mình. Tuy nhiên, việc này cần tuân theo một số quy định cụ thể. Đầu tiên, đương sự cần phải đảm bảo rằng thời gian nộp chứng cứ này phải tuân thủ theo các quy định về thời gian đã được đặt ra. Điều này có nghĩa là chứng cứ cần được giao nộp trong khoảng thời gian được phép, để không bị từ chối do quá hạn. Thêm vào đó, đương sự cũng có trách nhiệm sao chép và gửi các tài liệu chứng cứ này đến các đương sự khác trong vụ án, để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều có cơ hội xem xét và phản hồi trước khi tòa án đưa ra phán quyết. Việc này không chỉ giúp quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng mà còn giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của chứng cứ được nộp.