0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64e6bf3c0807d-BẢN-ĐỒ.png

BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH LÀ GÌ?

Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, mang trong mình những thông tin quý báu về vị trí trang trí, ranh giới của các khu vực. Khi bạn quyết định tham gia bất kỳ sản phẩm giao dịch nào, việc hiểu rõ nội dung bản đồ địa chính là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá những điều quan trọng trong nội dung bản đồ địa chính, thông tin có thể tìm hiểu các yếu tố cơ bản cùng với sự hỗ trợ từ các thủ tục pháp luật liên quan.

1. Bản đồ địa chính là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về vị trí của các vật thể trên mặt đất như các công trình nhà, công trình, đường phố, hệ thống giao thông và các yếu tố quan trọng khác. Việc hiểu rõ vị trí này giúp bạn xác định vị trí chiến lược cho dự án của mình, tìm hiểu về khu vực xung quanh và cung cấp quá trình quyết định mua bán bất động sản một cách hiệu quả.

2. Diện Tích Các Khu Vực: 

Thông tin về tích tích các khu vực trên bản đồ địa chính là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị bất động sản. Bạn có thể tìm kiếm mặt đất, xây dựng tích tích, tích hợp sử dụng cho các mục đích cụ thể. Điều này giúp bạn đảm bảo rằng thông tin về giao diện có thể hiện đầy đủ và chính xác trong các giao dịch mua bán bất động sản.

3. Ranh giới Khu Vực: 

Bản đồ địa chính cũng cho thấy ranh giới giữa các khu vực, địa điểm hoặc dự án khác nhau. Thông qua các biểu đồ và dấu hiệu, bạn có thể xác định ranh giới của đất đai, khu vực và hạn chế sử dụng, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến bất động sản.

4. Thông Tin Liên Quan: 

Ngoài những yếu tố cơ bản như vị trí, diện tích và ranh giới, bản đồ địa chính còn cung cấp nhiều thông tin liên quan khác như hệ thống giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng, khu lĩnh vực dự án phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản.

5. Nội dung bản đồ địa chính gồm những gì?

Các yếu tố nội dung chính trên bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

- Khung bản đồ;

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;

- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Ghi chú thuyết minh.

Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)

Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
(1) Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;

- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;

- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm.

Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;

- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính, và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.

Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;

- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.

(2) Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.

(3) Đối tượng thửa đất

- Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;

- Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;

- Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;

- Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh, giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;

- Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);

- Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước.

Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.

(4) Loại đất

- Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

- Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.

Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.

Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở.

(5) Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất

- Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).

Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó.

- Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.

- Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.

(Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)

Thủ Tục Luật - Hỗ Trợ Bất Động Sản Bằng Kiến Thức Pháp Luật:

Việc hiểu rõ nội dung bản đồ địa chỉ chính không chỉ đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của bất kỳ sản phẩm giao dịch nào nhưng vẫn giúp bạn đưa ra quyết định thông tin minh bạch và kết quả hiệu quả. Để biết thêm về các quy định và luật thủ tục liên quan đến bản đồ địa chính và giao dịch bất động sản, hãy tìm hiểu tại Thủ Tục Pháp Luật . Trang web này cung cấp thông tin chính xác và chi tiết về các quy định, quy trình và hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực bất động sản, giúp bạn tiến hành giao dịch một cách an toàn, đáng tin cậy và thưởng thủ đúng quy định nghĩa. Bằng cách hiểu rõ về luật thủ tục, bạn sẽ có tự động và kiến ​​thức cần thiết để tham gia vào bất động sản giao dịch nào theo cách thông thường.
 

avatar
Đoàn Trà My
843 ngày trước
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH LÀ GÌ?
Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, mang trong mình những thông tin quý báu về vị trí trang trí, ranh giới của các khu vực. Khi bạn quyết định tham gia bất kỳ sản phẩm giao dịch nào, việc hiểu rõ nội dung bản đồ địa chính là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá những điều quan trọng trong nội dung bản đồ địa chính, thông tin có thể tìm hiểu các yếu tố cơ bản cùng với sự hỗ trợ từ các thủ tục pháp luật liên quan.1. Bản đồ địa chính là gì?Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về vị trí của các vật thể trên mặt đất như các công trình nhà, công trình, đường phố, hệ thống giao thông và các yếu tố quan trọng khác. Việc hiểu rõ vị trí này giúp bạn xác định vị trí chiến lược cho dự án của mình, tìm hiểu về khu vực xung quanh và cung cấp quá trình quyết định mua bán bất động sản một cách hiệu quả.2. Diện Tích Các Khu Vực: Thông tin về tích tích các khu vực trên bản đồ địa chính là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị bất động sản. Bạn có thể tìm kiếm mặt đất, xây dựng tích tích, tích hợp sử dụng cho các mục đích cụ thể. Điều này giúp bạn đảm bảo rằng thông tin về giao diện có thể hiện đầy đủ và chính xác trong các giao dịch mua bán bất động sản.3. Ranh giới Khu Vực: Bản đồ địa chính cũng cho thấy ranh giới giữa các khu vực, địa điểm hoặc dự án khác nhau. Thông qua các biểu đồ và dấu hiệu, bạn có thể xác định ranh giới của đất đai, khu vực và hạn chế sử dụng, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến bất động sản.4. Thông Tin Liên Quan: Ngoài những yếu tố cơ bản như vị trí, diện tích và ranh giới, bản đồ địa chính còn cung cấp nhiều thông tin liên quan khác như hệ thống giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng, khu lĩnh vực dự án phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản.5. Nội dung bản đồ địa chính gồm những gì?Các yếu tố nội dung chính trên bản đồ địa chínhCác yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:- Khung bản đồ;- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);- Ghi chú thuyết minh.Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)Thể hiện nội dung bản đồ địa chính(1) Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm.Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính, và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết.Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.(2) Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.(3) Đối tượng thửa đất- Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;- Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;- Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;- Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh, giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;- Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);- Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước.Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.(4) Loại đất- Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.- Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở.(5) Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất- Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó.- Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.- Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.(Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)Thủ Tục Luật - Hỗ Trợ Bất Động Sản Bằng Kiến Thức Pháp Luật:Việc hiểu rõ nội dung bản đồ địa chỉ chính không chỉ đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của bất kỳ sản phẩm giao dịch nào nhưng vẫn giúp bạn đưa ra quyết định thông tin minh bạch và kết quả hiệu quả. Để biết thêm về các quy định và luật thủ tục liên quan đến bản đồ địa chính và giao dịch bất động sản, hãy tìm hiểu tại Thủ Tục Pháp Luật . Trang web này cung cấp thông tin chính xác và chi tiết về các quy định, quy trình và hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực bất động sản, giúp bạn tiến hành giao dịch một cách an toàn, đáng tin cậy và thưởng thủ đúng quy định nghĩa. Bằng cách hiểu rõ về luật thủ tục, bạn sẽ có tự động và kiến ​​thức cần thiết để tham gia vào bất động sản giao dịch nào theo cách thông thường.