0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64eb2a6348059-thur---2023-08-27T174949.282.png

QUY ĐỊNH VỀ BỊ ĐƠN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, lĩnh vực dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ pháp lý giữa các cá nhân và tổ chức. Trong quá trình thực hiện công lý, một yếu tố quan trọng không thể thiếu là khái niệm về "bị đơn" người hoặc thực thể bị tố tụng trong vụ án dân sự. Quy định về bị đơn không chỉ định hình vai trò, quyền và nghĩa vụ của người bị đơn mà còn phản ánh sự cân nhắc giữa quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên tham gia tranh chấp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu quy định về bị đơn trong vụ án dân sự, nhấn mạnh vào những quyền và nghĩa vụ của người bị đơn trong quá trình tố tụng.

1. Thế nào là bị đơn trong vụ án dân sự?

Theo Khoản 1 và Khoản 3 của Điều 68 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khái niệm về Đương sự trong vụ việc dân sự được quy định như sau:

Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức, và cá nhân, bao hàm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Tóm lại, "Bị đơn" trong vụ án dân sự đề cập đến người hoặc thực thể bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác dựa trên quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết một vụ án dân sự, khi có sự cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

2.Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 70: Quyền và nghĩa vụ của đương sự

Người bị đơn trong vụ án dân sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia vào tố tụng. Dưới đây là danh sách các quyền và nghĩa vụ của bị đơn:

Tôn trọng Tòa án, và tuân thủ nghiêm ngặt nội quy phiên tòa.

Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Cung cấp địa chỉ nơi cư trú, trụ sở một cách đầy đủ và chính xác. Trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ này trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn phải thông báo kịp thời cho các bên khác và Tòa án.

Có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Cung cấp tài liệu, chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đang nắm giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình các tài liệu và chứng cứ này.

Có quyền đề nghị Tòa án thực hiện xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án mà bị đơn không thể thực hiện được; yêu cầu Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ này; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, yêu cầu giám định, quyết định định giá tài sản.

Được phép biết, ghi chép và sao chụp các tài liệu, chứng cứ mà các bên khác trình bày hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ theo khoản 2 của Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Có nghĩa vụ gửi cho các bên khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ đã có của các bên khác, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 của Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Được hỗ trợ từ Tòa án trong trường hợp không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ.

Có quyền đề nghị Tòa án quyết định về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Có quyền thỏa thuận với các bên khác về việc giải quyết vụ án; tham gia vào hoà giải do Tòa án tiến hành.

Nhận thông báo hợp pháp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Có quyền yêu cầu thay đổi người đại diện tố tụng hoặc người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tham gia vào phiên tòa và phiên họp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và tuân thủ quyết định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Đề nghị Tòa án yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia vào tố tụng.

Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đưa ra các câu hỏi đối với các bên liên quan hoặc đề xuất với Tòa án các vấn đề cần được hỏi

3. Bị đơn có được vắng mặt không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định về việc có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự như sau:

"2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ."

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phiên tòa có thể bị hoãn lại. Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

Mặc dù bị đơn bị xét xử vắng mặt, họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ được tính từ ngày bản án được chuyển giao hoặc được công bố.

4. Bị đơn trong vụ án dân sự có được quay phim, ghi hình trong quá trình xét xử không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định nào cho phép bị đơn tự mình ghi âm hoặc ghi hình tại phiên tòa. Về việc ghi lại các diễn biến tại phiên tòa, Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau: tất cả các diễn biến của phiên tòa, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, phải được ghi lại thành Biên bản phiên tòa. Bạn, với tư cách là người tham gia tố tụng, có quyền xem biên bản phiên tòa ngay sau khi phiên tòa kết thúc, cũng như yêu cầu thực hiện sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận.

Ngoài việc ghi lại thông qua biên bản phiên tòa, việc ghi âm hoặc ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ có thể thực hiện khi có sự đồng ý của Hội đồng xét xử (theo Khoản 2 Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự).

Kết luận:

Quy định về bị đơn trong vụ án dân sự không chỉ đơn thuần là một khái niệm pháp lý mà còn phản ánh tinh thần công bằng, bảo vệ quyền lợi và đảm bảo quyền truy cứu công lý cho tất cả các bên tham gia tố tụng. Bằng cách xác định rõ quyền và nghĩa vụ của người bị đơn, quy định này tạo ra sự cân bằng giữa các bên trong quá trình tố tụng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp. Việc hiểu rõ và tuân thủ quy định về bị đơn trong vụ án dân sự là một phần quan trọng để đảm bảo sự công bằng và chính xác trong quá trình thực hiện công lý trong lĩnh vực dân sự.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
839 ngày trước
QUY ĐỊNH VỀ BỊ ĐƠN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, lĩnh vực dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ pháp lý giữa các cá nhân và tổ chức. Trong quá trình thực hiện công lý, một yếu tố quan trọng không thể thiếu là khái niệm về "bị đơn" người hoặc thực thể bị tố tụng trong vụ án dân sự. Quy định về bị đơn không chỉ định hình vai trò, quyền và nghĩa vụ của người bị đơn mà còn phản ánh sự cân nhắc giữa quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên tham gia tranh chấp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu quy định về bị đơn trong vụ án dân sự, nhấn mạnh vào những quyền và nghĩa vụ của người bị đơn trong quá trình tố tụng.1. Thế nào là bị đơn trong vụ án dân sự?Theo Khoản 1 và Khoản 3 của Điều 68 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khái niệm về Đương sự trong vụ việc dân sự được quy định như sau:Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức, và cá nhân, bao hàm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.Tóm lại, "Bị đơn" trong vụ án dân sự đề cập đến người hoặc thực thể bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác dựa trên quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết một vụ án dân sự, khi có sự cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.2.Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sựQuyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Điều 70: Quyền và nghĩa vụ của đương sựNgười bị đơn trong vụ án dân sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia vào tố tụng. Dưới đây là danh sách các quyền và nghĩa vụ của bị đơn:Tôn trọng Tòa án, và tuân thủ nghiêm ngặt nội quy phiên tòa.Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.Cung cấp địa chỉ nơi cư trú, trụ sở một cách đầy đủ và chính xác. Trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ này trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn phải thông báo kịp thời cho các bên khác và Tòa án.Có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Cung cấp tài liệu, chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đang nắm giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình các tài liệu và chứng cứ này.Có quyền đề nghị Tòa án thực hiện xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án mà bị đơn không thể thực hiện được; yêu cầu Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ này; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, yêu cầu giám định, quyết định định giá tài sản.Được phép biết, ghi chép và sao chụp các tài liệu, chứng cứ mà các bên khác trình bày hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ theo khoản 2 của Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.Có nghĩa vụ gửi cho các bên khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ đã có của các bên khác, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 của Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự.Được hỗ trợ từ Tòa án trong trường hợp không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ.Có quyền đề nghị Tòa án quyết định về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.Có quyền thỏa thuận với các bên khác về việc giải quyết vụ án; tham gia vào hoà giải do Tòa án tiến hành.Nhận thông báo hợp pháp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.Có quyền yêu cầu thay đổi người đại diện tố tụng hoặc người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Tham gia vào phiên tòa và phiên họp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và tuân thủ quyết định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.Đề nghị Tòa án yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia vào tố tụng.Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Đưa ra các câu hỏi đối với các bên liên quan hoặc đề xuất với Tòa án các vấn đề cần được hỏi3. Bị đơn có được vắng mặt không?Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định về việc có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự như sau:"2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ."Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phiên tòa có thể bị hoãn lại. Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.Mặc dù bị đơn bị xét xử vắng mặt, họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ được tính từ ngày bản án được chuyển giao hoặc được công bố.4. Bị đơn trong vụ án dân sự có được quay phim, ghi hình trong quá trình xét xử không?Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định nào cho phép bị đơn tự mình ghi âm hoặc ghi hình tại phiên tòa. Về việc ghi lại các diễn biến tại phiên tòa, Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau: tất cả các diễn biến của phiên tòa, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, phải được ghi lại thành Biên bản phiên tòa. Bạn, với tư cách là người tham gia tố tụng, có quyền xem biên bản phiên tòa ngay sau khi phiên tòa kết thúc, cũng như yêu cầu thực hiện sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận.Ngoài việc ghi lại thông qua biên bản phiên tòa, việc ghi âm hoặc ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ có thể thực hiện khi có sự đồng ý của Hội đồng xét xử (theo Khoản 2 Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự).Kết luận:Quy định về bị đơn trong vụ án dân sự không chỉ đơn thuần là một khái niệm pháp lý mà còn phản ánh tinh thần công bằng, bảo vệ quyền lợi và đảm bảo quyền truy cứu công lý cho tất cả các bên tham gia tố tụng. Bằng cách xác định rõ quyền và nghĩa vụ của người bị đơn, quy định này tạo ra sự cân bằng giữa các bên trong quá trình tố tụng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp. Việc hiểu rõ và tuân thủ quy định về bị đơn trong vụ án dân sự là một phần quan trọng để đảm bảo sự công bằng và chính xác trong quá trình thực hiện công lý trong lĩnh vực dân sự.