0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64eb6f764a1f0-DƯỢC.png

PHÁP LUẬT CÓ CHO PHÉP THUÊ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC?

Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề là một vấn đề gây tranh cãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề. Trong một số trường hợp, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được thực hiện theo quy định và thủ tục quy định, nhưng trong một số trường hợp khác, nó có thể vi phạm các quy tắc và yêu cầu chuyên nghiệp.

Khả Năng Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:

Ngành Nghề Thể Thao: Một số ngành nghề, như huấn luyện viên thể thao hay hướng dẫn viên yoga, cho phép việc cho thuê chứng chỉ hành nghề để tiện lợi cho người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc này cần tuân thủ các quy định về phép cho thuê và đảm bảo rằng người cho thuê vẫn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chuyên môn.

Lĩnh Vực Tư Vấn: Trong một số ngành như tư vấn tài chính hoặc tư vấn pháp luật, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể không phù hợp do tính phức tạp và đáng tin cậy của thông tin cung cấp. Người sử dụng dịch vụ tư vấn cần được đảm bảo rằng người cung cấp tư vấn có đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.

Quy Định Và Thủ Tục Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:

Về văn bằng, giấy chứng nhận chuyên môn

Tại khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:

Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sĩ);

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;

- Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;

- Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;

- Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;

- Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;

- Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.

Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.

Về thời gian thực hành công tác, làm việc

Tại khoản 2 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:

Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:

- Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;

- Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;

- Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Chứng nhận đủ sức khỏe hành nghề dược
Tại khoản 3 Điều 13 cLuật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là quy định về sức khỏe hành nghề dược như sau:

Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

Những quy định khác có liên quan

Tại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là người hành nghề không thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì mới được phép cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Các trường hợp bao gồm:

Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

Có được cho thuê chứng chỉ hành nghề dược?

Căn cứ tại khoản 9 Điều 6 Luật Dược 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế, cụ thể có đưa ra hành vi sau đây:

Những hành vi bị nghiêm cấm
...
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược.
...
Như vậy, theo pháp luật hiện nay, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề dược hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế.

Mức xử phạt đối với hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có nêu:

Vi phạm các quy định về hành nghề dược

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

g) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược.
Biện pháp khắc phục

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược

- Buộc thu lại chứng chỉ hành nghề dược

Mặt khác, căn cứ tại khoản 6 Điều 28 Luật Dược 2016 còn quy định:

Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược
...
6. Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.
Như vậy, người có hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị phạt lên đến 10.000.000 và bị thu hồi chứng chỉ hành nghề

Thủ Tục Pháp Luật: Thông tin chi tiết về quy định và thủ tục cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp hướng dẫn về quy trình và yêu cầu để cho thuê chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực khác nhau, cùng với những quy định cụ thể.

Hậu Quả Và Tác Động:

Nguy Cơ Vi Phạm Quy Định: Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề mà không tuân thủ các quy định và yêu cầu có thể dẫn đến vi phạm pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.

Tạo Sự Tin Cậy: Trong trường hợp người cho thuê chứng chỉ hành nghề thực sự đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn và tuân thủ quy định, việc cho thuê có thể mang lại sự tin cậy và thuận lợi cho cả hai bên. Người sử dụng dịch vụ có thể tin tưởng vào sự am hiểu và kinh nghiệm chuyên môn của người cho thuê.

Kết Luận

Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể mang lại lợi ích trong một số tình huống nhất định, nhưng cần phải tuân thủ các quy định và thực hiện thủ tục đúng quy định. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về quy định và thủ tục liên quan đến việc cho thuê chứng chỉ hành nghề và tác động của việc này đối với cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.

avatar
Đoàn Trà My
253 ngày trước
PHÁP LUẬT CÓ CHO PHÉP THUÊ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC?
Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề là một vấn đề gây tranh cãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề. Trong một số trường hợp, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được thực hiện theo quy định và thủ tục quy định, nhưng trong một số trường hợp khác, nó có thể vi phạm các quy tắc và yêu cầu chuyên nghiệp.Khả Năng Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:Ngành Nghề Thể Thao: Một số ngành nghề, như huấn luyện viên thể thao hay hướng dẫn viên yoga, cho phép việc cho thuê chứng chỉ hành nghề để tiện lợi cho người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc này cần tuân thủ các quy định về phép cho thuê và đảm bảo rằng người cho thuê vẫn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chuyên môn.Lĩnh Vực Tư Vấn: Trong một số ngành như tư vấn tài chính hoặc tư vấn pháp luật, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể không phù hợp do tính phức tạp và đáng tin cậy của thông tin cung cấp. Người sử dụng dịch vụ tư vấn cần được đảm bảo rằng người cung cấp tư vấn có đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.Quy Định Và Thủ Tục Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:Về văn bằng, giấy chứng nhận chuyên mônTại khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:- Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sĩ);- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;- Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;- Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;- Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;- Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;- Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;- Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.Về thời gian thực hành công tác, làm việcTại khoản 2 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:- Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;- Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;- Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Chứng nhận đủ sức khỏe hành nghề dượcTại khoản 3 Điều 13 cLuật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là quy định về sức khỏe hành nghề dược như sau:Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.Những quy định khác có liên quanTại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là người hành nghề không thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì mới được phép cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Các trường hợp bao gồm:Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.Có được cho thuê chứng chỉ hành nghề dược?Căn cứ tại khoản 9 Điều 6 Luật Dược 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế, cụ thể có đưa ra hành vi sau đây:Những hành vi bị nghiêm cấm...9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược....Như vậy, theo pháp luật hiện nay, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề dược hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế.Mức xử phạt đối với hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có nêu:Vi phạm các quy định về hành nghề dược…2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…g) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược.Biện pháp khắc phục- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược- Buộc thu lại chứng chỉ hành nghề dượcMặt khác, căn cứ tại khoản 6 Điều 28 Luật Dược 2016 còn quy định:Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược...6. Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.Như vậy, người có hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị phạt lên đến 10.000.000 và bị thu hồi chứng chỉ hành nghềThủ Tục Pháp Luật: Thông tin chi tiết về quy định và thủ tục cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp hướng dẫn về quy trình và yêu cầu để cho thuê chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực khác nhau, cùng với những quy định cụ thể.Hậu Quả Và Tác Động:Nguy Cơ Vi Phạm Quy Định: Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề mà không tuân thủ các quy định và yêu cầu có thể dẫn đến vi phạm pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.Tạo Sự Tin Cậy: Trong trường hợp người cho thuê chứng chỉ hành nghề thực sự đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn và tuân thủ quy định, việc cho thuê có thể mang lại sự tin cậy và thuận lợi cho cả hai bên. Người sử dụng dịch vụ có thể tin tưởng vào sự am hiểu và kinh nghiệm chuyên môn của người cho thuê.Kết LuậnViệc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể mang lại lợi ích trong một số tình huống nhất định, nhưng cần phải tuân thủ các quy định và thực hiện thủ tục đúng quy định. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về quy định và thủ tục liên quan đến việc cho thuê chứng chỉ hành nghề và tác động của việc này đối với cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.