0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64effab550367-Hoàn-Thuế-Giá-Trị-Gia-Tăng-cho-Cơ-Sở-Kinh-Doanh.png

Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng cho Cơ Sở Kinh Doanh

Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đang là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính. Đối với các doanh nghiệp, việc nắm vững quy định về hoàn thuế GTGT có thể giúp tối ưu hóa tình hình tài chính và tạo cơ hội cho sự phát triển. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về những trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

1. Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng cho Cơ Sở Kinh Doanh

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Thuế GTGT năm 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016), các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định như sau:

1.1.Hoàn Thuế Trong Trường Hợp Khấu Trừ Chưa Đủ

Theo Điều 13 của Luật Thuế GTGT năm 2008, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có cơ hội hoàn thuế nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý. Điều này giúp cơ sở kinh doanh tránh tình trạng thặng dư thuế và tối ưu hóa nguồn tài chính.

Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế mà phải kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo trong trường hợp:

  • Dự án đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện về vốn điều lệ hoặc điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Dự án đầu tư liên quan đến khai thác tài nguyên, khoáng sản hoặc sản xuất sản phẩm với tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản vượt quá 51% giá thành sản phẩm.

1.2. Cơ Hội Hoàn Thuế Khi Có Dự Án Đầu Tư Mới

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới có thể được hoàn thuế nếu số thuế GTGT chưa được khấu trừ từ hàng hóa và dịch vụ mua vào cho dự án đầu tư và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên. Điều này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư và cần tối ưu hóa nguồn vốn.

1.3. Hoàn Thuế Trong Các Tình Huống Đặc Biệt

Ngoài các trường hợp trên, cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động. Điều này giúp các doanh nghiệp thích nghi với thay đổi trong hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt.

2. Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất Khẩu

Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu, cơ sở kinh doanh cần tuân theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC), cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong các tình huống sau:

- Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất Khẩu Có Đầu Vào Chưa Được Khấu Trừ: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sau khi nhập khẩu và chưa khấu trừ số thuế GTGT đầu vào từ ba trăm triệu đồng trở lên, có thể được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý.

- Hàng Hóa, Dịch Vụ Kết Hợp Xuất Khẩu Và Tiêu Thụ Nội Địa: Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, cơ sở này cần hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu không thể hạch toán riêng, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định dựa trên tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.

3. Điều kiện hoàn thuế GTGT là gì?

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:

"Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT

1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

…"

Theo đó, cơ sở kinh doanh, tổ chức được hoàn thuế GTGT phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
  • Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
  • Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật
  • Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
  • Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh

Kết luận

Tóm lại, việc hoàn thuế GTGT cho cơ sở kinh doanh đòi hỏi sự nắm vững quy định của pháp luật về thuế và quy trình tài chính của doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh cần tuân theo các điều kiện và thủ tục quy định để có thể hoàn thuế GTGT một cách hợp lý và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Để hiểu rõ hơn về cụ thể từng trường hợp, cơ sở kinh doanh cần tìm hiểu kỹ lưỡng và tham khảo các tài liệu hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền như Tổng Cục Thuế.

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
836 ngày trước
Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng cho Cơ Sở Kinh Doanh
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đang là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính. Đối với các doanh nghiệp, việc nắm vững quy định về hoàn thuế GTGT có thể giúp tối ưu hóa tình hình tài chính và tạo cơ hội cho sự phát triển. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về những trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật.1. Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng cho Cơ Sở Kinh DoanhTheo quy định tại Điều 13 của Luật Thuế GTGT năm 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016), các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định như sau:1.1.Hoàn Thuế Trong Trường Hợp Khấu Trừ Chưa ĐủTheo Điều 13 của Luật Thuế GTGT năm 2008, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có cơ hội hoàn thuế nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý. Điều này giúp cơ sở kinh doanh tránh tình trạng thặng dư thuế và tối ưu hóa nguồn tài chính.Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế mà phải kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo trong trường hợp:Dự án đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện về vốn điều lệ hoặc điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư.Dự án đầu tư liên quan đến khai thác tài nguyên, khoáng sản hoặc sản xuất sản phẩm với tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản vượt quá 51% giá thành sản phẩm.1.2. Cơ Hội Hoàn Thuế Khi Có Dự Án Đầu Tư MớiCơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới có thể được hoàn thuế nếu số thuế GTGT chưa được khấu trừ từ hàng hóa và dịch vụ mua vào cho dự án đầu tư và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên. Điều này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư và cần tối ưu hóa nguồn vốn.1.3. Hoàn Thuế Trong Các Tình Huống Đặc BiệtNgoài các trường hợp trên, cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động. Điều này giúp các doanh nghiệp thích nghi với thay đổi trong hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt.2. Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất KhẩuTrong trường hợp hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu, cơ sở kinh doanh cần tuân theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC), cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong các tình huống sau:- Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất Khẩu Có Đầu Vào Chưa Được Khấu Trừ: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sau khi nhập khẩu và chưa khấu trừ số thuế GTGT đầu vào từ ba trăm triệu đồng trở lên, có thể được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý.- Hàng Hóa, Dịch Vụ Kết Hợp Xuất Khẩu Và Tiêu Thụ Nội Địa: Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, cơ sở này cần hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu không thể hạch toán riêng, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định dựa trên tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.3. Điều kiện hoàn thuế GTGT là gì?Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:"Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.…"Theo đó, cơ sở kinh doanh, tổ chức được hoàn thuế GTGT phải đáp ứng các điều kiện sau:Nộp thuế theo phương pháp khấu trừĐã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyềnCó con dấu theo đúng quy định của pháp luậtLập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toánCó tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanhKết luậnTóm lại, việc hoàn thuế GTGT cho cơ sở kinh doanh đòi hỏi sự nắm vững quy định của pháp luật về thuế và quy trình tài chính của doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh cần tuân theo các điều kiện và thủ tục quy định để có thể hoàn thuế GTGT một cách hợp lý và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Để hiểu rõ hơn về cụ thể từng trường hợp, cơ sở kinh doanh cần tìm hiểu kỹ lưỡng và tham khảo các tài liệu hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền như Tổng Cục Thuế.