0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f1fc701a1bb-Quy-trình-và-hướng-dẫn-Làm-thủ-tục-ly-hôn-ở-đâu-.jpg

Quy trình và hướng dẫn: Làm thủ tục ly hôn ở đâu ?

Người có quyền yêu cầu ly hôn

Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết vụ ly hôn bao gồm:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn.

- Cha, mẹ, hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn trong trường hợp một trong hai bên, tức là vợ hoặc chồng, do bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc phải bệnh khác mà không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình. Đồng thời, họ phải là nạn nhân của bạo lực gia đình từ phía vợ hoặc chồng của họ, và bạo lực này phải gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe và tâm trí của họ.

Cần lưu ý rằng, trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, ngược lại, nếu vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, vợ có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện việc ly hôn.

Tóm lại, người được ủy quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, vợ hoặc người thứ ba theo như quy định đã nêu.

Điều kiện yêu cầu ly hôn

Hiện nay, quy định có hai hình thức ly hôn: ly hôn thuận tình và ly hôn một bên gửi đơn đơn phương. Do đó, mỗi loại hình này sẽ yêu cầu những điều kiện khác biệt. Cụ thể như sau:

  • Điều kiện để ly hôn thuận tình:

- Cả hai bên tự nguyện muốn ly hôn.

- Cả hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng...

  • Điều kiện để ly hôn một bên gửi đơn đơn phương:

- Một trong hai vợ chồng có hành vi bạo lực trong gia đình.

- Khi một bên vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng và không thể duy trì cuộc sống chung.

- Vợ hoặc chồng bị Tòa án xác định mất tích.

- Một bên bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.

Chuẩn bị giấy tờ để tiến hành ly hôn

Nói chung, những giấy tờ cần thiết cho cả hai tình huống, bất kể là đơn phương ly hôn hay ly hôn thuận tình, đều tương tự nhau. Các giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).

- Bản sao chứng minh nhân dân của cả vợ và chồng (có chứng thực).

- Bản sao giấy khai sinh của con cái (nếu có con chung, có chứng thực).

- Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình (có chứng thực).

- Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung, có chứng thực).

- Trong trường hợp bạn không giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

- Nếu bạn không có bản sao Chứng minh nhân dân của vợ/chồng, theo hướng dẫn của Tòa án, bạn có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế theo quy định.

Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.

+  Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

+ Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Nơi nộp đơn ly hôn

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn ở cấp sơ thẩm.

  • Trong trường hợp ly hôn thuận tình:

Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn theo hình thức thuận tình, họ có thể thỏa thuận và nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc chồng.

Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn yêu cầu cùng với các tài liệu và chứng cứ liên quan, Chánh án của Tòa án sẽ phân công Thẩm phán thực hiện giải quyết.

  • Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:

Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm liên quan đến các vụ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, trong tình huống đơn phương ly hôn, Tòa án có thẩm quyền để giải quyết sẽ là nơi mà người gửi đơn đang cư trú hoặc làm việc.

Cần lưu ý: Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 của Điều 85 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ hoặc chồng không được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong vụ ly hôn. Thay vào đó, họ chỉ có thể nộp đơn, thực hiện việc nộp phí... Hoặc trong trường hợp không thể tham gia tố tụng, vợ hoặc chồng có thể gửi đơn đề nghị xem xét xử vắng mặt đến Tòa án...

Quy trình ly hôn

  • Đối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).

Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

  • Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.

Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

Câu hỏi liên quan: 

  • Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?

Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

  • Án phí khi ly hôn có cao không ?

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

  • Hồ sơ ly hôn mua ở đâu ?

Hồ sơ ly hôn thường được chuẩn bị và nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn. Tùy vào quy định của pháp luật ở từng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực cụ thể, cơ quan Tòa án có thể khác nhau.Thông thường, thông tin về việc nộp hồ sơ ly hôn sẽ được cung cấp bởi các cơ quan Tòa án, phòng tư pháp hoặc cơ quan quản lý hôn nhân và gia đình tại địa phương. 

 

 

 

avatar
Trần Tuệ Tâm
461 ngày trước
Quy trình và hướng dẫn: Làm thủ tục ly hôn ở đâu ?
Người có quyền yêu cầu ly hônTheo Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết vụ ly hôn bao gồm:- Vợ, chồng hoặc cả hai người có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn.- Cha, mẹ, hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn trong trường hợp một trong hai bên, tức là vợ hoặc chồng, do bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc phải bệnh khác mà không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình. Đồng thời, họ phải là nạn nhân của bạo lực gia đình từ phía vợ hoặc chồng của họ, và bạo lực này phải gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe và tâm trí của họ.Cần lưu ý rằng, trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, ngược lại, nếu vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, vợ có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện việc ly hôn.Tóm lại, người được ủy quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, vợ hoặc người thứ ba theo như quy định đã nêu.Điều kiện yêu cầu ly hônHiện nay, quy định có hai hình thức ly hôn: ly hôn thuận tình và ly hôn một bên gửi đơn đơn phương. Do đó, mỗi loại hình này sẽ yêu cầu những điều kiện khác biệt. Cụ thể như sau:Điều kiện để ly hôn thuận tình:- Cả hai bên tự nguyện muốn ly hôn.- Cả hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng...Điều kiện để ly hôn một bên gửi đơn đơn phương:- Một trong hai vợ chồng có hành vi bạo lực trong gia đình.- Khi một bên vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng và không thể duy trì cuộc sống chung.- Vợ hoặc chồng bị Tòa án xác định mất tích.- Một bên bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.Chuẩn bị giấy tờ để tiến hành ly hônNói chung, những giấy tờ cần thiết cho cả hai tình huống, bất kể là đơn phương ly hôn hay ly hôn thuận tình, đều tương tự nhau. Các giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).- Bản sao chứng minh nhân dân của cả vợ và chồng (có chứng thực).- Bản sao giấy khai sinh của con cái (nếu có con chung, có chứng thực).- Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình (có chứng thực).- Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung, có chứng thực).- Trong trường hợp bạn không giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.- Nếu bạn không có bản sao Chứng minh nhân dân của vợ/chồng, theo hướng dẫn của Tòa án, bạn có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế theo quy định.Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.+  Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.+ Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.Nơi nộp đơn ly hônTheo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn ở cấp sơ thẩm.Trong trường hợp ly hôn thuận tình:Khi cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn theo hình thức thuận tình, họ có thể thỏa thuận và nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc chồng.Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn yêu cầu cùng với các tài liệu và chứng cứ liên quan, Chánh án của Tòa án sẽ phân công Thẩm phán thực hiện giải quyết.Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm liên quan đến các vụ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, trong tình huống đơn phương ly hôn, Tòa án có thẩm quyền để giải quyết sẽ là nơi mà người gửi đơn đang cư trú hoặc làm việc.Cần lưu ý: Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 của Điều 85 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ hoặc chồng không được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong vụ ly hôn. Thay vào đó, họ chỉ có thể nộp đơn, thực hiện việc nộp phí... Hoặc trong trường hợp không thể tham gia tố tụng, vợ hoặc chồng có thể gửi đơn đề nghị xem xét xử vắng mặt đến Tòa án...Quy trình ly hônĐối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.Bước 3:  Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.Câu hỏi liên quan: Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.Án phí khi ly hôn có cao không ?Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.Hồ sơ ly hôn mua ở đâu ?Hồ sơ ly hôn thường được chuẩn bị và nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn. Tùy vào quy định của pháp luật ở từng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực cụ thể, cơ quan Tòa án có thể khác nhau.Thông thường, thông tin về việc nộp hồ sơ ly hôn sẽ được cung cấp bởi các cơ quan Tòa án, phòng tư pháp hoặc cơ quan quản lý hôn nhân và gia đình tại địa phương.