0888889366
Trần Tuệ Tâm
Điểm thưởng: 201
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp
Người theo dõi
1 người
Xem tất cả
Đang theo dõi
1 người
Xem tất cả
Trần Tuệ Tâm
7 giờ trước
timeline_post_file650c85784ae4b-3.png
Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới
Người nước ngoài ở vùng biên giới có được nhận con nuôi Việt Nam không?Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc người nước ngoài ở vùng biên giới có được nhận con nuôi Việt Nam như sau:Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam; nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.Ngoài ra, việc xem xét và quyết định về việc nhận con nuôi sẽ tuân theo thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho người được nhận làm con nuôi, như quy định tại Điều 5 của Luật Nuôi con nuôi 2010. Người ở nước ngoài chỉ được nhận con nuôi khi không thể tìm thấy người nhận nuôi ở trong nước.Vì vậy, người nước ngoài ở vùng biên giới nếu thỏa mãn các điều kiện quy định trong Luật và không có người nhận nuôi trong nước, có thể được xem xét để nhận con nuôi tại Việt Nam.Điều kiện nhận con nuôi Việt Nam của người nước ngoài ở vùng biên giớiĐể nhận con nuôi tại Việt Nam, người nước ngoài ở vùng biên giới cũng cần tuân theo các điều kiện quy định trong Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010. Điều kiện này bao gồm:Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Điều này đảm bảo rằng người nước ngoài có khả năng pháp lý và quản lý cuộc sống cá nhân để đảm bảo quyền và lợi ích của con nuôi.Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Tuổi trưởng thành của người nhận con nuôi đặt ra để đảm bảo sự trưởng thành và sẵn sàng để đảm trách việc chăm sóc và nuôi dưỡng con nuôi.Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Điều này đảm bảo rằng người nhận con nuôi có khả năng cung cấp môi trường thích hợp và điều kiện sống tốt cho con nuôi.Có tư cách đạo đức tốt: Điều này đảm bảo rằng người nhận con nuôi có tư cách và đạo đức tốt để nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi một cách tốt đẹp.Đáp ứng các điều kiện của pháp luật nước người đó thường trú: Người nước ngoài cũng cần tuân thủ các quy định và điều kiện của pháp luật nước mình thường trú.Lưu ý rằng, người nước ngoài không được nhận con nuôi nếu họ thuộc vào các trường hợp bị cấm như quy định tại khoản 2 của Điều 14 trong Luật Nuôi con nuôi 2010.Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giớiĐể nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới, cần tuân theo các bước và yêu cầu sau:Hồ sơ của người nhận con nuôi:Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.Phiếu lý lịch tư pháp.Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.Giấy khám sức khỏe.Hai ảnh mới nhất, chụp toàn thân, cỡ 9 cm x 12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.Hồ sơ của người được nhận nuôi làm con nuôi:Giấy khai sinh.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng.Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi.Trình tự thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới:Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi theo thủ tục quy định.Câu hỏi thường gặpNgười nước ngoài ở khu vực biên giới nhận con nuôi người Việt Nam thì đăng ký ở đâu? Tương tự trường hợp người nước ngoài nhận con nuôi người Việt Nam khác, người nước ngoài ở khu vực biên giới nhận con nuôi người Việt Nam thì đăng ký ở:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.Nếu trẻ em có cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp sẽ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài.Người nước ngoài ở khu vực biên giới nhận con nuôi người Việt Nam phải trả những khoản phí nào?Người nước ngoài ở khu vực biên giới nhận con nuôi người Việt Nam phải trả các khoản phí sau đây:Phí đăng ký nhận nuôi con nuôi.Chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi.Chi phí xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi.Chi phí giao nhận con nuôi.Thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất trình giấy tờ gì? Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng điều kiện gì? Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về:Độ tuổi phù hợp.Đối tượng được nhận đích danh.Đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu.Hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.Có được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc hay không?Việc nhận hai con nuôi cùng lúc không phải là việc bị cấm theo pháp luật. Do đó, nếu người nhận nuôi có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện nhận nuôi con nuôi thì có thể được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc.Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý của ai? Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Trần Tuệ Tâm
7 giờ trước
timeline_post_file650c83ba2f041-1.png
Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi: Những điều bạn cần biết
Khái niệm về Con nuôiCon nuôi là một khái niệm được quy định bởi pháp luật như sau: Con nuôi là người được cha mẹ nuôi trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo quy định của pháp luật.Trong mối quan hệ xã hội, con nuôi có thể được hiểu như sau: Con nuôi (bao gồm cả con trai và con gái) không phải là người con sinh ra trong một gia đình, mà là người được nhận nuôi, chăm sóc, và xem như con của mình.Định nghĩa này phản ánh nội dung cơ bản của thuật ngữ "con nuôi" từ góc độ xã hội và chứa đựng những đặc điểm quan trọng sau:Con nuôi không phải là người con do cha mẹ sinh ra và chúng ta không có mối quan hệ máu thịt trực tiếp.Con nuôi là người mà một hoặc cả hai người, tức là vợ và chồng, chấp nhận và nhận nuôi để làm con của họ.Có mối quan hệ cha mẹ và con giữa hai bên.Tóm lại, trong mối quan hệ xã hội, con nuôi là người con của người khác nhưng được một hoặc cả hai người, tức là vợ và chồng, nhận nuôi và coi như con của họ để đáp ứng những nhu cầu và lợi ích cụ thể của tất cả các bên liên quan.Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôiTheo Luật Nuôi con nuôi năm 2010, việc quản lý và thực hiện đăng ký nuôi con nuôi thuộc sự thẩm quyền của các cơ quan chức năng tại các cấp chính như sau:Ủy ban nhân dân cấp xã: Đây là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi trong nước. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi hoặc người nhận con nuôi thường trú là cơ quan đầu tiên tiến hành thủ tục đăng ký nuôi con nuôi.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương): Đây là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Trong trường hợp việc nuôi con nuôi liên quan đến người có tình hình tạm trú ở nước ngoài, việc đăng ký cũng được thực hiện tại đây.Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Đây là cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.Tóm lại, quá trình đăng ký nuôi con nuôi tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quốc tịch của người được giới thiệu làm con nuôi và người nhận con nuôi. Các cơ quan chức năng ở các cấp khác nhau sẽ chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tương ứng để đảm bảo tuân thủ pháp luật.Có được nhận cháu ruột làm con nuôi không?Theo quy định tại Điều 5 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế trong việc nhận con nuôi được xác định như sau:Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước.Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.Trong trường hợp có nhiều người cùng thuộc vào một trong các hàng ưu tiên nêu trên và đều muốn nhận người con nuôi làm con nuôi, thì quyết định sẽ dựa trên xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.Vậy nếu bạn là người ruột của cháu và muốn nhận cháu làm con nuôi, bạn có quyền được xem xét và được ưu tiên theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôiĐể nhận cháu ruột làm con nuôi, bạn cần thực hiện các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ của người nhận con nuôi:Đơn xin nhận con nuôi.Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.Phiếu lý lịch tư pháp.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:Giấy khai sinh.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng.Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi (lập đối với trẻ em bị bỏ rơi).Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với trẻ em mồ côi).Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.Bước 2: Nộp hồ sơNgười nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.Bước 3: Kiểm tra và xác minhCông chức tư pháp - hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh hồ sơ.Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận con nuôi một bản chính.Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.Câu hỏi thường gặpThời hạn giải quyết thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi là bao lâu? Thời gian giải quyết việc nhận cháu ruột làm con nuôi là 30 ngày, tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Nguyên tắc giải quyết việc nhận cháu ruột làm con nuôi là gì? Khi giải quyết việc nhận cháu ruột làm con nuôi, cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:Tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, bao gồm quyền tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt giới tính, không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm thấy gia đình thay thế ở trong nước.Các hành vi bị cấm trong quá trình nhận cháu ruột làm con nuôi là gì? Theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010, các hành vi nhận cháu ruột làm con nuôi bị cấm bao gồm những điều sau đây:Lợi dụng việc nhận cháu ruột làm con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em.Sử dụng giấy tờ giả mạo để giải quyết việc nhận cháu ruột làm con nuôi.Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.Lợi dụng việc nhận cháu ruột làm con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.Lợi dụng việc nhận cháu ruột làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.Nhận cháu ruột làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.Lợi dụng việc nhận cháu ruột làm con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Có được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc hay không?Việc nhận hai con nuôi cùng lúc không phải là việc bị cấm theo pháp luật. Do đó, nếu người nhận nuôi có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện nhận nuôi con nuôi thì có thể được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc.Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý của ai? Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Trần Tuệ Tâm
7 giờ trước
timeline_post_file650c81c8e765d-2.png
Thủ tục nhận con nuôi khi bố mẹ đẻ đã ly hôn: Quy trình và Hướng dẫn
Nuôi con nuôi là gì?Theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập mối quan hệ cha, mẹ và con giữa người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, được gọi là nuôi con nuôi. Mục đích chính của việc nuôi con nuôi là tạo ra những điều kiện tốt nhất về lợi ích cho người được nhận làm con nuôi, đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc trong môi trường gia đình.Có hai trường hợp chính liên quan đến việc nuôi con nuôi:Nuôi con nuôi trong nước: Đây là trường hợp khi công dân Việt Nam nuôi con nuôi, và cả hai bên đều thường trú ở Việt Nam.Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Đây là trường hợp khi việc nuôi con nuôi liên quan đến người nước ngoài hoặc khi một bên trong cuộc nuôi dưỡng định cư ở nước ngoài. Điều này bao gồm giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài và nhận nuôi con nuôi.Hạn chế và cấm trong việc nuôi con nuôi:Luật Nuôi con nuôi cũng quy định các hành vi bị hạn chế hoặc cấm khi nuôi con nuôi, bao gồm:Bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, trục lợi, bắt cóc, mua bán trẻ em thông qua việc lợi dụng việc nuôi con nuôi.Phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ.Vi phạm pháp luật về dân số thông qua lợi dụng việc nuôi con nuôi.Vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thông qua lợi dụng việc nuôi con nuôi.Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.Anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi hoặc ông, bà nhận cháu làm con nuôi.Hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước thông qua lợi dụng việc làm con nuôi của người thuộc dân tộc thiểu số, thương binh, người có công với cách mạng.Điều kiện đối với vợ chồng muốn nhận nuôi con nuôiVợ chồng muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010:Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Vợ chồng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là có khả năng hoàn thiện các hành vi pháp lý và có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, và giáo dục con nuôi.Tư cách đạo đức tốt: Vợ chồng phải có tư cách đạo đức tốt, tức là hành xử và đối xử một cách đúng đắn, không vi phạm đạo đức và luân lý.Điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi: Vợ chồng phải có điều kiện về kinh tế, sức khỏe và chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, giáo dục, và nuôi dưỡng con nuôi một cách thích hợp và bình đẳng.Lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Vợ chồng phải lớn hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi.Trường hợp đặc biệt:Nếu cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc nếu có cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì không áp dụng về điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi và cũng không áp dụng về điều kiện lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.Những trường hợp không được nhận nuôi con nuôi:Có những trường hợp mà vợ chồng không được nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, bao gồm:Đang chấp hành hình phạt tù.Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật.Thủ tục nhận con nuôi khi bố mẹ đẻ đã ly hônKhi muốn nhận nuôi con nuôi trong tình huống cha mẹ đẻ đã ly hôn, bạn phải tuân theo các quy định dưới đây theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010:Đáp ứng điều kiện: Cá nhân muốn nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.Sự đồng ý của cha mẹ đẻ: Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được, phải được sự đồng ý của người còn lại. Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được, phải được sự đồng ý của người giám hộ. Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi, còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.Thay đổi họ, tên của con nuôi: Sau khi bạn nhận con nuôi làm con nuôi, bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi 2010.Lưu ý: Mặc dù cha mẹ đẻ đã ly hôn, nhưng quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con vẫn được coi trọng và bảo vệ. Việc thay đổi họ của con nuôi vẫn buộc phải thể hiện sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, là một yêu cầu bắt buộc.Trình tự thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nướcKhi bạn muốn nhận con nuôi và đã đáp ứng các điều kiện nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi, bạn có thể thực hiện các bước thủ tục như sau:Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi: Bạn nộp đơn xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp nơi bạn thường trú. Trong trường hợp bạn đã có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi, Sở Tư pháp sẽ giới thiệu bạn đến UBND cấp xã tại nơi trẻ em thường trú để tiến hành xem xét và giải quyết.Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ của bạn, người nhận con nuôi, bao gồm:Đơn xin nhận con nuôi.Phiếu lý lịch tư pháp.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.Bản sao Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú cấp (trường hợp cha dượng/mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần văn bản xác nhận).Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi: Hồ sơ này bao gồm:Giấy khai sinh.02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự.Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích.Nộp hồ sơ: Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã.Kiểm tra và xem xét: Trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã sẽ kiểm tra hồ sơ và lập ý kiến đồng ý đối với cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi, người giám hộ, và trẻ em nếu có. Ý kiến này phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.Đăng ký nuôi con nuôi: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lập văn bản ý kiến đồng ý của những người nêu trên, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho người nhận nuôi con nuôi, người giám hộ, cha mẹ đẻ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng, và ghi vào sổ hộ tịch.Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu UBND cấp xã từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi, họ phải trả lời cho người nhận nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày sau khi lấy ý kiến.Câu hỏi thường gặp Cậu nhận cháu làm con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ đã ly hôn không?Cậu của bé có thể nhận con của bạn làm con nuôi và được ưu tiên nếu đáp ứng các điều kiện của Luật. Tuy nhiên, phải có sự đồng ý của cả chồng bạn và con bạn nếu bé trên 9 tuổi.Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi hiện nay ra sao?Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.Có được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc hay không?Việc nhận hai con nuôi cùng lúc không phải là việc bị cấm theo pháp luật. Do đó, nếu người nhận nuôi có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện nhận nuôi con nuôi thì có thể được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc.Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý của ai? Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.Có được cấm đoán cha/mẹ đến thăm con không?Tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có nêu về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó:- Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.Như vậy, người trực tiếp nuôi con và các thành viên trong gia đình không được phép cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.Trong trường hợp mà cố tính ngăn cản việc thăm nom chăm sóc con thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Trần Tuệ Tâm
8 giờ trước
timeline_post_file650c7f4c0db89-2.png
Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi: Chi tiết và Hiệu quả
Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào?Theo quy định của Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi thường là những trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong các trường hợp sau đây:Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi.Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Luật cũng khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.Do đó, theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, người trên 18 tuổi thường không được nhận làm con nuôi. Quá trình nhận nuôi con nuôi thường áp dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi hoặc trong các trường hợp đặc biệt được quy định trong Luật.Hồ sơ nhận nuôi con nuôi gồm những gì?Theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 và Điều 7 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP, hồ sơ nhận nuôi con nuôi cần bao gồm các tài liệu sau:Đơn xin nhận con nuôi: Đây là bản đơn chính của người muốn nhận con nuôi, trong đó họ đề nghị quá trình nhận nuôi.Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế: Để chứng minh danh tính của người nhận con nuôi và người được nhận nuôi.Phiếu lý lịch tư pháp: Tài liệu này cung cấp thông tin về tiền án tiền sự và quá trình pháp lý của người nhận con nuôi.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Để xác minh tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Để đảm bảo người nhận con nuôi có đủ sức khỏe để chăm sóc con nuôi.Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế: Thông tin này cung cấp thông tin về hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi, tình trạng chỗ ở, và khả năng kinh tế để chăm sóc con nuôi.Điều quan trọng là các giấy tờ này có thời hạn có giá trị sử dụng không quá 06 tháng, tính từ ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, người nhận con nuôi cần đảm bảo rằng tất cả giấy tờ cần thiết đều còn giá trị trong thời gian xử lý hồ sơ nhận nuôi con nuôi.Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nướcTheo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần bao gồm các tài liệu sau:Giấy khai sinh: Để xác định danh tính và ngày tháng năm sinh của người được giới thiệu làm con nuôi.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Để đảm bảo người được giới thiệu làm con nuôi có đủ sức khỏe để chăm sóc con nuôi.Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng: Hình ảnh này giúp xác định ngoại hình của người được giới thiệu làm con nuôi.Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi: Để chứng minh tình trạng bị bỏ rơi của người được giới thiệu làm con nuôi.Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi: Điều này ánh xạ tình trạng mồ côi của người được giới thiệu làm con nuôi.Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự: Điều này là để xác minh tình trạng của cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi.Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng: Để chứng minh quá trình tiếp nhận và nuôi dưỡng của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ sở nuôi dưỡng.Tất cả các tài liệu này cần được cung cấp và kiểm tra để đảm bảo quy trình nhận nuôi diễn ra theo quy định của pháp luật.Thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào?Để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, bạn có thể tuân theo các bước sau:Bước 1: Người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, họ sẽ lấy ý kiến của những người có liên quan theo quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi nếu đều đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.Trong một số trường hợp đặc biệt:Nếu con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi và phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi đang trống, thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ ghi bổ sung thông tin về cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi. Tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh, sẽ ghi rõ là cha mẹ nuôi.Nếu có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, và con nuôi từ 9 tuổi trở lên đã đồng ý về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ. Tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh, sẽ ghi rõ là cha mẹ nuôi.Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.Bước 4: Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.Câu hỏi thường gặpĐiều kiện đối với người nhận con nuôi là gì? Người nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện sau đây:Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.Độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở, đảm bảo có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi.Có tư cách đạo đức tốt.Những người nào không được nhận con nuôi? Không được nhận con nuôi trong các trường hợp sau đây:Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.Đang chấp hành hình phạt tù.Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi? Người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi như thế nào?Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi sẽ thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền, và quy trình này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.Thủ tục nhận con ngoài giá thú và thủ tục nhận con trong giá thú có gì khác biệt?Có, thủ tục nhận con ngoài giá thú và nhận con trong giá thú thường có sự khác biệt dựa trên quy định của pháp luật. Con ngoài giá thú là con do hai người không kết hôn với nhau sinh ra, trong khi con trong giá thú là con do hai người đã kết hôn sinh ra. Việc nhận con ngoài giá thú thường cần phải có sự đồng ý của cả hai bên và phải tuân theo các thủ tục pháp lý cụ thể. Trong khi đó, việc nhận con trong giá thú thường đơn giản hơn vì đã được thừa nhận tự động khi con sinh ra.
Trần Tuệ Tâm
8 giờ trước
timeline_post_file650c7d036545e-2.png
Thủ tục nhận con nuôi đích danh trong nước
Nhận nuôi con nuôi đích danh được hiểu là như thế nào?Con nuôi đích danh là thuật ngữ không được định nghĩa chính thức trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình nhận nuôi con nuôi đích danh có thể được hiểu như sau:Nhận con nuôi đích danh là việc một cá nhân hoặc một cặp vợ chồng (người nhận nuôi) quyết định và thực hiện quá trình nhận con nuôi với mục tiêu cụ thể và rõ ràng. Trong trường hợp này, người nhận nuôi và con nuôi có thể đã có quan hệ gia đình không chính thống trước đó, hoặc họ có mối quan hệ đặc biệt với nhau mà muốn chính thức công nhận và thiết lập quan hệ cha, mẹ, con bằng cách tuân theo quy trình và thủ tục nhận con nuôi được quy định bởi pháp luật.Quá trình nhận con nuôi đích danh thường bao gồm các bước sau:Quyết định nhận con nuôi: Người nhận nuôi quyết định nhận con nuôi và có mục tiêu cụ thể về mối quan hệ với con nuôi, chẳng hạn như muốn chính thức trở thành cha mẹ của con nuôi hoặc muốn chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi với con nuôi đối với việc nuôi dưỡng và giáo dục.Thực hiện thủ tục pháp lý: Người nhận nuôi tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến việc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật, bao gồm việc đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ các quy định về quan hệ cha, mẹ, con.Chấp nhận và công nhận quan hệ cha, mẹ, con: Sau khi hoàn tất quá trình thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công nhận quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận nuôi và con nuôi. Từ đó, người nhận nuôi có trách nhiệm và quyền lợi như cha mẹ đối với con nuôi của mình.Con nuôi đích danh trong trường hợp này có thể đã có mối quan hệ đặc biệt hoặc tình cảm đặc biệt với người nhận nuôi, và quá trình nhận con nuôi đích danh giúp công nhận và bảo vệ quan hệ này trước pháp luật.Các trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh Quá trình nhận nuôi con nuôi thường qua các thủ tục pháp lý, trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đăng ký và công nhận quan hệ nhận nuôi con nuôi. Khi nhận con nuôi, người được nhận nuôi có trách nhiệm và quyền lợi tương tự như một cha mẹ đối với con nuôi của mình.Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về các trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh như sau:Người nhận nuôi là cha dượng hoặc là mẹ kế của người được nhận nuôi: Trong trường hợp này, người nhận nuôi là cha dượng (cha kế) hoặc là mẹ kế của người được nhận nuôi, và họ muốn thiết lập quan hệ cha, mẹ, con đích danh với con nuôi của họ.Người nhận nuôi là cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người được nhận nuôi: Các thành viên trong gia đình như cô, dì, chú, bác, hoặc cậu ruột của người được nhận nuôi có thể quyết định nhận con nuôi đích danh trong trường hợp này.Người được nhận nuôi là trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc là mắc một số bệnh hiểm nghèo khác: Các trẻ em mắc bệnh hoặc khuyết tật như sứt môi hở hàm ếch, bệnh về mắt, câm điếc, bệnh tim, HIV/AIDS, hoặc các bệnh khác được công nhận là bệnh hiểm nghèo có thể được nhận làm con nuôi đích danh. Điều này giúp cung cấp môi trường chăm sóc tốt hơn cho những trẻ em cần sự chăm sóc đặc biệt.Người nhận nuôi là người nước ngoài và đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian tối thiểu là 01 năm: Trong trường hợp này, người nước ngoài đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam có thể được phép nhận con nuôi đích danh sau khi đã tuân thủ các thủ tục pháp lý.Những trẻ em mắc các bệnh hoặc khuyết tật khác hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo khác cũng có cơ hội được nhận làm con nuôi đích danh, tùy theo quy định của pháp luật và khả năng chăm sóc của người nhận nuôi. Điều này giúp đảm bảo rằng những trẻ em cần được quan tâm và chăm sóc đặc biệt sẽ có môi trường gia đình ổn định và yêu thương.Thủ tục nhận con nuôi đích danh trong nước Trước khi đăng ký nhận con nuôi, người mong muốn nhận con nuôi cần tuân thủ các quy định của pháp luật và hoàn thành các thủ tục yêu cầu. Thông thường, quy trình này bao gồm việc làm đơn đăng ký nhận nuôi, nộp các giấy tờ chứng minh về tình cảm và khả năng chăm sóc con nuôi, cũng như tham gia các buổi tư vấn và kiểm tra liên quan đến việc nuôi dưỡng con cái.Hồ sơ nhận nuôi con nuôi đích danhHồ sơ nhận con nuôi đích danh cần chuẩn bị bao gồm hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận nuôi. Hồ sơ này được quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi và bao gồm các tài liệu sau đây:Đơn xin nhận con nuôi.Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.Bản điều tra về tâm lý, gia đình.Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.Phiếu lý lịch tư pháp có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.Các giấy tờ trên đây phải được cơ quan có thẩm quyền nơi nước người nhận thường trú cấp và còn hiệu lực.Nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi đích danh ở đâu?Người nhận con nuôi đích danh sẽ phải nộp hồ sơ trực tiếp của mình lên Cục Con nuôi hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người thân, họ hàng nộp giúp lên Cục Con nuôi.Hồ sơ của người nhận con nuôi sẽ được lập thành 02 bộ và được nộp cho Bộ Tư pháp thông qua các cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi có người nhận con nuôi thường trú; nếu như nhận con nuôi đích danh thì có thể trực tiếp nộp cho Bộ Tư pháp.Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danhThủ tục nộp cũng như tiếp nhận hồ sơ của những người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhận trẻ em là người Việt Nam làm con nuôi sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi, cụ thể:Khi nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi sẽ nộp hồ sơ trực tiếp cho Cục Con nuôi. Nếu có lý do chính đáng dẫn đến việc không thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thì người nhận con nuôi con nuôi có thể ủy quyền cho người có quan hệ họ hàng hoặc thân thích thường trú tại Việt Nam bằng văn bản để họ nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện cho Cục Con nuôi theo hình thức gửi bảo đảm. Cục Con nuôi sẽ xem xét và căn cứ số lượng, điều kiện trẻ em Việt Nam để làm con nuôi nước ngoài.Câu hỏi thường gặp: Người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng điều kiện gì?Người nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện sau đây:Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Điều này đòi hỏi người nhận con nuôi phải có khả năng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật.Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Người nhận con nuôi phải đủ tuổi để có khả năng chăm sóc và đảm bảo quyền lợi cho con nuôi.Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Điều này đảm bảo rằng người nhận con nuôi có khả năng cung cấp cho con nuôi môi trường sống ổn định, chất lượng cuộc sống tốt, và khả năng cung cấp cho con nuôi những điều cần thiết để phát triển và thành tựu trong cuộc sống.Có tư cách đạo đức tốt: Người nhận con nuôi cần có tư cách đạo đức tốt, tức là họ phải có đạo đức và phẩm hạnh tốt, không có lịch sử vi phạm đạo đức hoặc phạm tội.Những đối tượng nào sẽ không được nhận con nuôi?Những người sau đây sẽ không được thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi:Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: Những người đang bị hạn chế quyền cha mẹ hoặc đang trong tình trạng mất quyền cha mẹ đối với con chưa đủ tuổi sẽ không thể nhận con nuôi.Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh: Người đang chấp hành hình phạt hoặc quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh sẽ không được nhận con nuôi.Đang chấp hành hình phạt tù: Những người đang phải chấp hành hình phạt tù sẽ không thể nhận con nuôi.Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em: Những người có lịch sử phạm tội liên quan đến các hành vi nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, ngược đãi gia đình hoặc trẻ em, hoặc mua bán trẻ em sẽ không được nhận con nuôi.Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi như thế nào?Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi sẽ thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền, và quy trình này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.Thủ tục nhận con ngoài giá thú và thủ tục nhận con trong giá thú có gì khác biệt?Có, thủ tục nhận con ngoài giá thú và nhận con trong giá thú thường có sự khác biệt dựa trên quy định của pháp luật. Con ngoài giá thú là con do hai người không kết hôn với nhau sinh ra, trong khi con trong giá thú là con do hai người đã kết hôn sinh ra. Việc nhận con ngoài giá thú thường cần phải có sự đồng ý của cả hai bên và phải tuân theo các thủ tục pháp lý cụ thể. Trong khi đó, việc nhận con trong giá thú thường đơn giản hơn vì đã được thừa nhận tự động khi con sinh ra.Nơi làm thủ tục khai sinh và nhận cha con?Để thực hiện thủ tục làm lại hộ tịch và giấy khai sinh cho con một cách hợp pháp và đổi họ từ họ mẹ sang họ cha, bạn cần thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Đầu tiên, bạn và cha của đứa trẻ cần thực hiện thủ tục này.Thẩm quyền thực hiện thủ tục nhận cha con được quy định bởi Điều 24 của Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội, theo đó: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con."Thủ tục được quy định tại Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong đó quy định:Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Các bên tham gia thủ tục cần có mặt.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc nhận cha, mẹ, con được xem xét là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi vào Sổ hộ tịch, đồng thời các bên cần ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp trích lục cho người yêu cầu.Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch cũng quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định của Luật hộ tịch 2014.
Trần Tuệ Tâm
8 giờ trước
timeline_post_file650c7b2f841b3-1.png
Trình tự, thủ tục nhận lại con đã cho làm con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành
Mục đích của mẫu đơn xác nhận con ruột:Ngày nay, nhiều trường hợp trong quan hệ gia đình, nhất là trong tình huống cha con ruột, có mong muốn thực hiện việc xác nhận quan hệ này. Tuy rằng họ có quyền tự thực hiện việc này, nhưng để đảm bảo tính chính thống và pháp lý của quan hệ này, việc xác nhận theo đúng quy định của pháp luật là rất quan trọng.Do đó, khi một mối quan hệ cha con ruột cần được công nhận, tất cả những bên liên quan cần đệ trình một đơn xác nhận đến cơ quan chính quyền địa phương. Thủ tục này không phức tạp và không đòi hỏi quá nhiều thời gian. Sau khi hoàn tất việc đệ trình đơn, mọi người sẽ có thể chắc chắn rằng quan hệ cha con ruột của họ đã được xác nhận chính thức theo quy định của pháp luật.Khác với việc một số doanh nghiệp tư nhân thường sẵn sàng cung cấp các mẫu đơn hoặc giấy tờ để nhân viên sử dụng khi cần, trong trường hợp của các đơn vị hành chính và cơ quan Nhà nước, thường không có sẵn các mẫu đơn như vậy.Bởi vì có nhiều nhu cầu khác nhau từ phía người dân cần được giải quyết, việc tìm hiểu và chuẩn bị mẫu đơn với nội dung liên quan để đệ trình là cách hợp lý nhất. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và phù hợp của mẫu đơn với tình huống cụ thể và đồng thời đảm bảo tính pháp lý của việc xác nhận quan hệ cha con ruột.Hồ sơ đề xuất việc nhận lại con đã cho làm con nuôi:Để xin nhận lại con đã cho làm con nuôi, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư số 04/2020/TT – Bộ Tư pháp, ngày 28 tháng 5 năm 2020. Hồ sơ gồm có các thành phần sau:Tờ khai xin nhận cha mẹ cho con (Mẫu số 06, phụ lục 5 được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT – Bộ Tư pháp, ngày 28 tháng 5 năm 2020).Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế cho Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 của Điều 16 của Luật hộ tịch 2014.Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số này.Bản sao một trong các giấy tờ tùy thân của bạn: chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.Bản sao giấy khai sinh của người được nhận là con.Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con.Bản sao sổ hộ khẩu.Lưu ý rằng việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và theo đúng quy định là rất quan trọng để đảm bảo quá trình xin nhận lại con diễn ra một cách suôn sẻ và hợp pháp.Hướng dẫn viết Đơn xin xác nhận quan hệ con ruột:Việc viết Đơn xin xác nhận quan hệ con ruột là quá trình quan trọng để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của việc xác nhận quan hệ này. Dưới đây là các hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn xin xác nhận quan hệ con ruột, đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình huống cụ thể:Gửi đến người nhận đơn: Trước hết, bạn cần xác định cá nhân hoặc tổ chức nhận đơn là người có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành. Phần "Kính gửi:" sẽ ghi rõ tên và địa chỉ của người nhận đơn.Nêu rõ nội dung: Dưới phần "V/v:", bạn cần mô tả ngắn gọn và rõ ràng nội dung chính của đơn, tức là việc xin xác nhận quan hệ con ruột.Căn cứ pháp lý: Trích dẫn các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, hoặc quy định pháp luật có liên quan đến quan hệ con ruột. Phần "Căn cứ:" sẽ giúp cơ quan nhận đơn hiểu rõ lý do và căn cứ pháp lý cho yêu cầu của bạn.Thông tin cá nhân: Bạn cần cung cấp thông tin đầy đủ về bản thân, bao gồm năm sinh, địa chỉ cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại. Phần "Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…" sẽ giúp xác minh danh tính của người viết đơn.Trình bày nội dung: Trong phần "Trình bày nội dung:", bạn cần mô tả chi tiết và rõ ràng về sự việc cần được giải quyết, tức là quan hệ con ruột mà bạn muốn xác nhận.Ký tên và cam đoan: Cuối cùng, bạn cần ký tên ở phần "Người viết đơn:" và thêm lời cam đoan rằng các thông tin trong đơn là chính xác và bạn chịu trách nhiệm về tính xác thực của chúng.Hình thức đơn: Bạn có thể viết tay hoặc đánh máy đơn. Việc này không bắt buộc phải tuân theo một mẫu cụ thể, nhưng nên tuân thủ định dạng và phong cách văn bản chính quy.Đơn xin xác nhận quan hệ con ruột là một văn bản quan trọng, giúp xác minh và chứng nhận quan hệ gia đình. Việc viết đơn cẩn thận và theo đúng quy định là quyết định quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và chính xác của quan hệ con ruột.Trình tự và thủ tục để nhận lại con đã cho làm con nuôi theo quy định Theo Điều 91 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Quyền Nhận ConCha và mẹ có quyền nhận con, bao gồm cả trong trường hợp con đã qua đời.Trong tình huống cha hoặc mẹ đang có vợ hoặc chồng và muốn nhận con, không cần phải có sự đồng ý của người kia.Trình tự và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014:Điều 25: Thủ tục Đăng Ký Nhận Cha, Mẹ, ConNgười yêu cầu đăng ký việc nhận cha, mẹ, con phải nộp một tờ khai theo mẫu quy định và cung cấp các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, tất cả các bên có quyền và lợi ích phải có mặt.Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, nếu việc nhận cha, mẹ, con được xem xét là đúng và không có sự tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi chú vào Sổ Hộ tịch. Cùng lúc đó, người đăng ký việc nhận cha, mẹ, con sẽ ký tên vào Sổ Hộ tịch và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã để lập trích lục cho người yêu cầu.Căn cứ Điều 14 của Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:Điều 14: Chứng Cứ Chứng Minh Quan Hệ Cha, Mẹ, ConChứng cứ để xác minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 của Điều 25 và khoản 1 của Điều 44 của Luật Hộ tịch bao gồm một trong những loại giấy tờ hoặc tài liệu sau đây:Văn bản từ cơ quan y tế, cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con hoặc mẹ con.Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 của Điều này, thì các bên nhận cha, mẹ, con có thể lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, với điều kiện ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.Lưu ý quan trọng khi viết Đơn xác nhận quan hệ cha con ruột:Việc viết Đơn xác nhận quan hệ cha con ruột là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của quan hệ này. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng giúp bạn có một văn bản chuẩn xác và hiệu quả hơn:Kiểm tra lỗi:Trước khi gửi Đơn, hãy kiểm tra kỹ về chính tả và cấu trúc câu để đảm bảo không có lỗi viết sai hay dùng từ không đúng. Các lỗi như vậy có thể làm mất tính chuyên nghiệp của Đơn.Rõ ràng về mối quan hệ:Hãy làm rõ mối quan hệ gia đình giữa các bên trong Đơn. Cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về những người liên quan để cung cấp căn cứ rõ ràng cho việc xác nhận quan hệ.Súc tích và dễ hiểu:Trình bày nội dung Đơn ngắn gọn, súc tích, và dễ hiểu. Tránh việc trình bày thông tin thừa thãi hoặc không liên quan đến quá trình xác nhận quan hệ.Tham gia trực tiếp:Trong quá trình xác nhận cha con ruột, đảm bảo rằng tất cả các cá nhân liên quan tham gia vào thủ tục có mặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn hoặc quận/huyện. Sự hiện diện của tất cả các bên có thể giúp thủ tục diễn ra nhanh chóng và suôn sẻ hơn.Những lưu ý này sẽ giúp bạn viết Đơn xác nhận quan hệ cha con ruột một cách chính xác và chuyên nghiệp, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của quá trình xác nhận quan hệ này.Câu hỏi liên quan:Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký khai sinh cho con không?Theo Điều 15 Luật hộ tịch 2014, trong vòng 60 ngày từ khi con được sinh ra, cha hoặc mẹ phải chịu trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha, mẹ không thể thực hiện, thì người thân trong gia đình hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ đều có thể đăng ký thay.Nếu chưa kết hôn, con có thể được ghi họ của cha không?Dựa vào Điều 9 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nếu cha và mẹ chưa đăng ký kết hôn khi đăng ký khai sinh, thông tin của cha sẽ không được ghi trên giấy khai sinh và tất cả thông tin về họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của trẻ sẽ theo mẹ. Tuy nhiên, nếu muốn ghi tên cha, cần thực hiện thủ tục nhận cha trước.Làm sao để chứng minh quan hệ cha con nếu chưa kết hôn?Theo Điều 25 và Điều 44 của Luật hộ tịch, việc chứng minh mối quan hệ cha, mẹ và con có thể dựa vào:Văn bản từ cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác nhận mối quan hệ.Nếu không có giấy tờ chứng minh, người cha và mẹ có thể lập một văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, cần ít nhất hai chứng nhân xác nhận mối quan hệ này.Nếu tôi có con với một người đàn ông đã có vợ, thủ tục làm giấy khai sinh cho con như thế nào?Trong trường hợp này, việc đăng ký khai sinh cho con sẽ dựa vào quy định của pháp luật về việc đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú. Đối với việc ghi tên cha trên giấy khai sinh, cần có sự nhận nhận biết của người đàn ông đó là cha của trẻ. Nếu người đàn ông đó không chịu nhận, bạn chỉ có thể đăng ký khai sinh cho con mà không ghi tên cha.Thủ tục nhận con ngoài giá thú và thủ tục nhận con trong giá thú có gì khác biệt?Có, thủ tục nhận con ngoài giá thú và nhận con trong giá thú thường có sự khác biệt dựa trên quy định của pháp luật. Con ngoài giá thú là con do hai người không kết hôn với nhau sinh ra, trong khi con trong giá thú là con do hai người đã kết hôn sinh ra. Việc nhận con ngoài giá thú thường cần phải có sự đồng ý của cả hai bên và phải tuân theo các thủ tục pháp lý cụ thể. Trong khi đó, việc nhận con trong giá thú thường đơn giản hơn vì đã được thừa nhận tự động khi con sinh ra.Nơi làm thủ tục khai sinh và nhận cha con?Để thực hiện thủ tục làm lại hộ tịch và giấy khai sinh cho con một cách hợp pháp và đổi họ từ họ mẹ sang họ cha, bạn cần thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Đầu tiên, bạn và cha của đứa trẻ cần thực hiện thủ tục này.Thẩm quyền thực hiện thủ tục nhận cha con được quy định bởi Điều 24 của Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội, theo đó: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con."Thủ tục được quy định tại Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong đó quy định:Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Các bên tham gia thủ tục cần có mặt.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc nhận cha, mẹ, con được xem xét là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi vào Sổ hộ tịch, đồng thời các bên cần ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp trích lục cho người yêu cầu.Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch cũng quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định của Luật hộ tịch 2014.Trường hợp nào cần xác minh và thời hạn kéo dài?Thời hạn xác minh có thể kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc, theo Điều 11 của Thông tư 15/2015/TT-BTP. Xác minh được thực hiện khi không có văn bản xác nhận quan hệ cha con hoặc mẹ con theo quy định tại khoản 1 của điều này. Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị thư từ, phim ảnh, băng, đĩa hoặc đồ dùng khác chứng minh mối quan hệ cha con hoặc mẹ con, cùng với văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của họ, và cần có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con hoặc mẹ con.Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi?Sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi, sẽ có những hệ quả pháp lý như sau:Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ trước đó khi cho con nuôi sẽ được khôi phục như ban đầu.Con nuôi có quyền lấy lại họ và tên của mình theo quy định.Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án có thể quyết định giao con nuôi về lại cho cha mẹ đẻ hoặc cá nhân hoặc tổ chức khác để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi sao cho đảm bảo lợi ích tốt nhất của con nuôi.Nếu con nuôi có tài sản riêng, con nuôi sẽ được nhận lại tài sản đó. Nếu con nuôi đã đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi, sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi, con nuôi có quyền được hưởng phần tài sản tương xứng với đóng góp của mình, dựa trên sự thỏa thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi hoặc thông qua quyết định của Tòa án.Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi cũng sẽ chấm dứt ngay sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt việc đăng ký nuôi con nuôi và quyết định đó có hiệu lực pháp luật.
Trần Tuệ Tâm
8 giờ trước
timeline_post_file650c78a337d6f-1.png
Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư
Ủy quyền là gì?Ủy quyền là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền (người được uỷ quyền) đảm nhận nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.Hình thức ủy quyềnỦy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật, được ghi nhận tại Điều 135 của Bộ luật Dân sự 2015. Quyền đại diện trong trường hợp này được thiết lập thông qua hợp đồng uỷ quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).Hình thức ủy quyền: Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản uỷ quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.Thời hạn giấy ủy quyềnThời hạn giấy ủy quyền: Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.Theo Điều 563 của Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định, thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực trong 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Như vậy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận.Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định.Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định, thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực trong 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Vay ngân hàng mua chung cư có được uỷ quyền không?Theo định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền theo Điều 562 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc uỷ quyền là một sự thỏa thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền. Hiện nay, luật không cấm việc uỷ quyền trong nhiều trường hợp, và chỉ có một số trường hợp cụ thể sau đây là bị cấm uỷ quyền:Đăng ký kết hôn theo khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014.Ly hôn theo khoản 4 Điều 85 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo khoản 2 Điều 46 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.Công chứng di chúc cá nhân theo Điều 56 của Luật Công chứng năm 2014.Như vậy, theo các quy định này, việc uỷ quyền để vay tiền từ ngân hàng nhằm mua chung cư hoặc mua xe ô tô, đầu tư và các hoạt động tài chính tương tự không thuộc trường hợp bị cấm uỷ quyền. Do đó, nếu bạn không thể tự mình tham gia vào việc ký kết hợp đồng vay vốn tại ngân hàng, bạn hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình.Mặc dù uỷ quyền không bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên, trong thực tế, có rất nhiều trường hợp lừa đảo sau khi uỷ quyền vay vốn mà sau đó không trả tiền và trở thành nợ xấu. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phải chịu nhiều rủi ro, do đó thông thường ngân hàng yêu cầu các bên tham gia phải công chứng hợp đồng uỷ quyền vay vốn ngân hàng.Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cưDưới đây là thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền vay vốn ngân hàng để mua chung cư theo quy định của Luật Công chứng năm 2014:Hồ sơ cần chuẩn bị:Phiếu yêu cầu công chứng.Dự thảo hợp đồng uỷ quyền.Giấy tờ nhân thân của các bên: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân…Giấy tờ về căn nhà chung cư thế chấp: Sổ hồng hoặc Sổ đỏ (bản chính)…Đến đâu công chứng?Khi công chứng hợp đồng uỷ quyền, các bên có thể đến tổ chức hành nghề công chứng như Phòng hoặc Văn phòng công chứng. Các bên có thể tự chọn tổ chức hành nghề công chứng nào thuận tiện cho họ. Thậm chí, các bên có thể không cần phải đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngân hàng có thể chỉ định Văn phòng/Phòng công chứng cụ thể để thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền, vì vậy cần kiểm tra yêu cầu của ngân hàng cho vay vốn.Phí và lệ phí công chứng:Căn cứ vào Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp. Ngoài ra, còn thù lao công chứng theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng, nhưng không được vượt quá quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyềnTheo Điều 569 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, tuy nhiên, bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Nếu ủy quyền không có thù lao, thì bên ủy quyền có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo trước cho bên được ủy quyền trong một khoảng thời gian hợp lý.Bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không có thông báo, hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ khi người thứ ba biết hoặc cần phải biết rằng hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo trước cho bên ủy quyền trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu ủy quyền có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyềnKhi thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần xác định rõ một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số ngày, tháng hoặc năm tính từ ngày hợp đồng ủy quyền bắt đầu có hiệu lực.Hợp đồng ủy quyền sẽ tự động chấm dứt trong các trường hợp sau:Công việc mà hợp đồng ủy quyền được thiết lập để thực hiện đã hoàn thành;Người được ủy quyền hoặc người đại diện là cá nhân, và họ đã qua đời hoặc người được ủy quyền hoặc người đại diện là một tổ chức pháp nhân và tổ chức này đã chấm dứt tồn tại;Người đại diện không còn đủ điều kiện hoặc không phù hợp để thực hiện giao dịch dân sự được quy định trong hợp đồng;Các nguyên nhân khác khiến việc đại diện không thể thực hiện được.Những điều này sẽ giúp các bên hiểu rõ và tuân theo quy định về thời hạn và điều kiện chấm dứt hợp đồng ủy quyền.Câu hỏi liên quan:Thẩm quyền của người đại diện theo ủy quyền là gì?Thẩm quyền của người đại diện bị giới hạn bởi nội dung được ghi trong hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.Thẩm quyền đại diện thay đổi tùy thuộc vào từng loại ủy quyền:Ủy quyền một lần chỉ cho phép người đại diện thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là gì?Để thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng, cần phải:Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đất không được tranh chấp.Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Thời hạn sử dụng đất phải đủ để đảm bảo khoản vay.Không thể ủy quyền khi người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập với người được ủy quyền, phải không?Đúng, không thể ủy quyền khi có quyền và lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với người được ủy quyền. Quy định này được ghi trong Điều 87 của Luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì không được làm người đại diện.Nếu người được ủy quyền đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.Giấy uỷ quyền lấy sổ bảo hiểm thất nghiệp được nộp khi nào?Giấy uỷ quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp cần được nộp trong những trường hợp cần nộp hồ sơ hoặc nhận quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp này, người lao động không được ủy quyền cho người khác để nhận khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời, khi nộp giấy uỷ quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp, cần chuẩn bị một số giấy tờ liên quan. Để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần tuân theo các điều kiện được quy định trong pháp luật.Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp là mẫu nào?Hiện tại, không có mẫu giấy nào là giấy uỷ quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp do quy định pháp luật không cho phép ủy quyền nhận khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định hiện hành, chỉ tồn tại mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, đó là mẫu số 13-HSB. Bạn có thể tham khảo thông tin chi tiết về mẫu giấy 13-HSB tại bài viết: "Mẫu Giấy 13-HSB: Giấy Uỷ Quyền Thủ Tục Hưởng, Nhận Thay Chế Độ BHXH, BHYT, BHTN".
Trần Tuệ Tâm
9 giờ trước
timeline_post_file650c72f3a3f95-3.png
Hướng dẫn thủ tục con ủy quyền cho mẹ bán đất theo quy định pháp luật hiện hành
Hợp đồng ủy quyền bán đất Hợp đồng ủy quyền bán đất là một thỏa thuận giữa các bên, dựa trên Điều 562 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, bên được ủy quyền (người được ủy quyền) cam kết thực hiện các công việc liên quan đến giao dịch mua bán đất nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có sự thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.Phạm vi của ủy quyền có thể khá đa dạng và linh hoạt, bao gồm việc cho thuê, tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất và nhiều hình thức khác.Như vậy, hợp đồng ủy quyền bán đất cho phép người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền một người khác để thực hiện giao dịch mua bán đất hoặc bán nhà ở thay mình. Hợp đồng này có thể được ký kết để đảm bảo sự thuận lợi, nhanh chóng, và tiết kiệm chi phí hơn cho các bên, hoặc trong các trường hợp đặc biệt như khi có nhiều chủ sở hữu, các bên ở xa, hoặc có công việc kinh doanh tại xa, và khi người được ủy quyền đáp ứng đủ điều kiện về uy tín, hiểu biết và khả năng thực hiện công việc ủy quyền.Bên được ủy quyền (người được ủy quyền) có quyền yêu cầu bên ủy quyền (người ủy quyền) thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và bên ủy quyền cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện công việc ủy quyền. Bên được ủy quyền phải tuân thủ đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba.Con có được quyền ủy quyền cho mẹ thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất đai không ?Có thể. Con có quyền ủy quyền cho mẹ để thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất đai. Theo Điều 138 của Bộ luật Dân sự năm 2015:"1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."Việc lập hợp đồng ủy quyền cho mẹ bán đất có bắt buộc phải công chứng ?Dựa trên quy định trên, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp giao dịch dân sự, trừ khi pháp luật quy định rõ ràng rằng giao dịch đó phải được thực hiện bởi người từ đủ 18 tuổi trở lên.Việc lập hợp đồng ủy quyền cho mẹ bán đất không bắt buộc phải có công chứng. Hiện tại, không có quy định nào yêu cầu việc ủy quyền mua bán đất đai phải được lập thành văn bản công chứng. Tuy nhiên, nếu giữa hai mẹ con có mức tin tưởng tuyệt đối và không có sự lo ngại về sự tranh chấp sau này, thì có thể thỏa thuận và thực hiện hợp đồng ủy quyền mà không cần công chứng.Tuy vậy, để đảm bảo tính pháp lý và tránh xảy ra các tranh chấp sau này liên quan đến việc ủy quyền chuyển nhượng đất đai, việc công chứng hợp đồng ủy quyền là một cách an toàn. Công chứng hợp đồng có thể được thực hiện tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, ngay cả khi tổ chức công chứng đó không có trụ sở tại địa phương nơi có đất của người ủy quyền.Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền bán đất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau:Giấy tờ tùy thân của bên ủy quyền (người con) và bên được ủy quyền (người mẹ), bao gồm CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Hợp đồng ủy quyền đã được soạn thảo.Phiếu yêu cầu công chứng.Các giấy tờ khác theo yêu cầu của tổ chức công chức (nếu có).Bước 2: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền bán đất tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cả nước.Bước 3: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các giấy tờ.Nếu hồ sơ còn thiếu thì người yêu cầu công chứng phải bổ sung theo hướng dẫn.Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành thụ lý, ghi vào sổ công chứng.Bước 4: Tổ chức công chứng tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền bán đất trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc (thông thường sẽ được trả kết quả ngay sau khi công chứng hoàn tất).Trong trường hợp con ủy quyền cho mẹ bán đất, người có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất đai là người ủy quyền, tức là người con. Tuy nhiên, nếu bên chuyển nhượng (bên bán) và bên nhận chuyển nhượng (bên mua) có thỏa thuận khác về việc nộp thuế, thì việc nộp thuế sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.Câu hỏi thường gặp:Đến đâu để thực hiện uỷ quyền bán đất? Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng.Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền có phải bồi thường không? Có, theo Điều 569 của Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Nếu ủy quyền không có thù lao, bên ủy quyền cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.Giấy ủy quyền mua bán đất viết tay có giá trị pháp lý không? Không, theo quy định hiện hành, giấy ủy quyền mua bán đất phải được công chứng để có giá trị pháp lý. Giấy ủy quyền mua bán đất viết tay được coi là sai về mặt hình thức và không có giá trị pháp lý trong giao dịch thực tế.Bên mua phải chú ý một số nội dung để ràng buộc bên bán thực hiện làm sổ đỏ sau khi chuyển nhượng là gì?Khi bạn mua đất mà không có giấy tờ, có một số điều bạn nên cam kết để đảm bảo quyền lợi của mình:Cam kết về việc xin cấp sổ đỏ: Bên bán cần cam kết rằng họ sẽ xin cấp sổ đỏ từ các cơ quan có thẩm quyền đúng với thửa đất và diện tích đất như đã thống nhất trong giao dịch mua bán.Hợp đồng mua bán: Cả hai bên đồng ý tiến hành soạn thảo một hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ để tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất.Thủ tục công chứng: Bên bán sau khi ký kết hợp đồng này cần tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục sang tên sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật.Nhớ rằng việc mua đất không có giấy tờ hợp pháp có thể đặt ra nhiều rủi ro pháp lý và bạn cần phải xem xét cẩn thận trước khi quyết định tiến hành giao dịch này.Mua đất chưa có sổ đỏ có công chứng được không?Mua đất chưa có sổ đỏ có thể được công chứng, tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đảm bảo tính pháp lý và an toàn cho giao dịch mua bán đất. Việc công chứng chỉ là một bước quy trình, nhưng cần xem xét nhiều yếu tố khác để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của bạn:Xác minh quyền sử dụng đất: Trước khi tiến hành công chứng, bạn cần xác minh rằng người bán thực sự có quyền sử dụng đất và có thẩm quyền bán nó. Điều này bao gồm việc kiểm tra giấy tờ và hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất, ví dụ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định cấp đất.Kiểm tra quy hoạch đô thị: Đảm bảo rằng mảnh đất bạn định mua không thuộc diện cấm xây dựng hoặc có các hạn chế quy hoạch đô thị. Kiểm tra với cơ quan quản lý đô thị địa phương để biết thông tin chi tiết về quy hoạch.Rủi ro pháp lý: Mua đất chưa có sổ đỏ có thể tạo ra rủi ro pháp lý cho bạn. Việc không có giấy tờ hợp pháp như sổ đỏ có thể làm cho quá trình giải quyết tranh chấp hoặc xác minh quyền sử dụng đất trở nên phức tạp.Hợp đồng mua bán: Đặt ra các điều khoản và điều kiện cụ thể trong hợp đồng mua bán, bao gồm điều kiện về việc có sổ đỏ sau này và quyền và trách nhiệm của các bên trong trường hợp không có sổ đỏ.Thực hiện công chứng: Công chứng hợp đồng mua bán đất là một bước quan trọng trong quy trình, nhưng nó không đảm bảo tính hợp pháp hoặc quyền lợi của bạn. Công chứng giúp xác nhận việc giao dịch đã được thực hiện theo quy định và chứng minh danh tính của các bên.Xin cấp sổ đỏ sau này: Bạn cần đảm bảo rằng trong hợp đồng mua bán hoặc thoả thuận, bên bán đã cam kết xin cấp sổ đỏ sau khi giao dịch. Điều này quan trọng để đảm bảo bạn sẽ có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất trong tương lai.Khi mua đất chưa có sổ đỏ, bạn nên tìm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia bất động sản để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của mình.
Trần Tuệ Tâm
15 giờ trước
timeline_post_file650c17cb1c05d-3.png
Hướng dẫn chi tiết thủ tục Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản
Có được ủy quyền nhận lương hưu không?Theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hưu và có tuổi già hoặc sức khỏe yếu không thể trực tiếp đến nhận lương hưu có quyền thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác (ví dụ: con cháu) để đại diện và nhận lương hưu thay mình.Mặc dù luật không quy định cụ thể về các trường hợp được ủy quyền nhận tiền lương hưu, nhưng thông thường các trường hợp sau đây sẽ thực hiện thủ tục ủy quyền nhận tiền lương hưu:Người đang hưởng lương hưu đã trên 80 tuổi.Người đang hưởng lương hưu dưới 80 tuổi nhưng gặp khó khăn trong việc đi lại do sức khỏe yếu đối với họ.Người đang hưởng lương hưu đang mắc các bệnh mãn tính và đang điều trị nội, ngoại trú.Người đang hưởng lương hưu đã cư trú nước ngoài.Người đang hưởng lương hưu phải cấp hành hình phạt tù hoặc có các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng tự đi nhận lương hưu.Trong các trường hợp trên, người đang hưởng lương hưu có thể thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác để họ đại diện và nhận lương hưu thay mình.Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản: Thủ tục và hướng dẫnĐể thực hiện thủ tục ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản, bạn có thể tuân theo các bước sau đây:Bước 1: Lập giấy ủy quyềnNgười đang hưởng lương hưu (người ủy quyền) lập mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.Điền đầy đủ thông tin về người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, và tên ngân hàng nơi mở tài khoản) để nhận tiền lương hưu.Ghi rõ nội dung ủy quyền, ví dụ: "Nhận thay lương hưu".Xác định thời hạn ủy quyền (có thể thỏa thuận giữa các bên) và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm. Ví dụ: Từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2023. Nếu không xác định thời hạn, mặc định thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Đối với trường hợp người ủy quyền đang bị tạm giam, bị phạt tù, hoặc có các tình huống đặc biệt, cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.Nếu người ủy quyền đang cư trú nước ngoài, cần có xác nhận từ Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện Việt Nam tại quốc gia đó.Bước 2: Nộp giấy tờ, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyềnTài liệu ủy quyền sẽ được nộp đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi chi trả lương hưu hoặc bên bưu điện (nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội).Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm traCơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc bưu điện tiếp nhận giấy ủy quyền và kiểm tra nội dung, chứng minh thư nhân dân của người đang hưởng lương hưu.Bước 4: Nhận kết quảNếu thủ tục ủy quyền đáp ứng được các quy định của pháp luật, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ xác nhận và giữ giấy ủy quyền cho đến hết thời hạn ủy quyền.Như vậy, sau khi hoàn thành các bước trên, việc ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản sẽ được thực hiện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú hoặc bên bưu điện – nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội. Cơ quan tiếp nhận sẽ cập nhật thông tin, thời hạn, và nội dung ủy quyền trong hệ thống công nghệ thông tin và sau đó tiến hành chi trả tiền lương hưu đến tài khoản của người được ủy quyền.Quy định về Giấy ủy quyền nhận lương hưuGiấy ủy quyền nhận tiền lương hưu là một tài liệu chính thức ghi nhận sự ủy quyền từ người đang hưởng lương hưu cho một người khác nhằm thực hiện việc nhận tiền lương hưu thay mình trong một khoảng thời gian nhất định.Theo quy định, giấy ủy quyền phải tuân theo các điều kiện về hình thức và nội dung cụ thể sau đây:Hình thức: Giấy ủy quyền phải tuân theo hình thức của văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.Nội dung: Nội dung của giấy ủy quyền phải đảm bảo tính tự nguyện, cam kết tự do và thỏa thuận giữa các bên. Nó không được vi phạm đến lợi ích của quốc gia, cộng đồng, hay lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, giấy ủy quyền cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được vi phạm đạo đức xã hội.Cam kết và trách nhiệm: Giấy ủy quyền phải bao gồm cam kết về trách nhiệm và chịu trách nhiệm nếu người được ủy quyền không thực hiện đúng nhiệm vụ được ủy quyền.Đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội và thủ tục nhận tiền lương hưu, pháp luật về bảo hiểm xã hội cung cấp mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu trong văn bản quy phạm pháp luật để giúp người dân thực hiện thủ tục này một cách đúng đắn và tuân theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn viết Giấy ủy quyền nhận lương hưuKhi viết Giấy ủy quyền nhận lương hưu, quý vị cần tuân theo các hướng dẫn sau đây:Địa chỉ đầy đủ: Ghi rõ địa chỉ chi tiết bao gồm số nhà, ngõ (nếu có), đường phố, tổ (nếu có), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố). Trong trường hợp người ủy quyền đang trong tình trạng chấp hành hình phạt tù, hãy cung cấp tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), và tỉnh (thành phố) tương ứng.Nội dung ủy quyền cụ thể: Rõ ràng và chi tiết về nhiệm vụ được ủy quyền. Điều này bao gồm các loại thủ tục cần thực hiện, ví dụ như nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm Xã hội (bao gồm thẻ Bảo hiểm Y tế nếu có), nhận lương hưu hoặc trợ cấp cụ thể, đổi thẻ Bảo hiểm Y tế, thanh toán Bảo hiểm Y tế, đổi sổ Bảo hiểm Xã hội, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ khác. Nếu việc ủy quyền bao gồm việc làm đơn thì cũng phải nêu rõ điều này, và nếu ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả việc làm đơn, nộp hồ sơ, nhận tiền), cần ghi rõ và chi tiết.Thời hạn ủy quyền: Thời gian cụ thể của ủy quyền nên được ghi rõ, bao gồm ngày/tháng/năm bắt đầu và kết thúc. Trong trường hợp không có thời hạn cụ thể, thì thời hạn ủy quyền sẽ được xem xét là một năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.Chứng thực chữ ký: Chữ ký của người ủy quyền cần được chứng thực bởi các cơ quan có thẩm quyền, như chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Thủ trưởng trại giam hoặc trại tạm giam (đối với người đang chấp hành hình phạt tù), Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (đối với người đang cư trú nước ngoài). Chứng thực chữ ký chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền.Câu hỏi liên quan:Thời hạn uỷ quyền nhận lương hưu là bao lâu?Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Mức hưởng lương hưu hàng tháng hiện nay tính thế nào?Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:Mức hưởng lương hưu hàng thángMức lương hưu cơ bản Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHTrong đó:– Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.– Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.– Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.+ Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiTheo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:+ Lẻ dưới 06 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.+ Lẻ từ 06 tháng trở lên: Giảm 1%.Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:– Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.– Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.– Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).
Xem thêm