0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
banner
avatar

Trần Tuệ Tâm

Điểm thưởng: 201
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp

Người theo dõi

1 người
Xem tất cả

Đang theo dõi

1 người
Xem tất cả
avatar
Trần Tuệ Tâm
202 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Quy trình thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ định giá đất
Điều kiện cấp chứng chỉ định giá đấtTrong bối cảnh nước ta đang chứng kiến sự phát triển sôi động của ngành kinh doanh bất động sản, việc định giá đất đang trở nên ngày càng quan trọng và được quan tâm nhiều hơn. Nhiều người đã bắt đầu quan tâm đến việc xin cấp chứng chỉ định giá đất để tham gia vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, để có thể nhận được chứng chỉ định giá đất, cá nhân cần phải đáp ứng một số điều kiện quy định bởi Nhà nước.Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT, để được cấp chứng chỉ định giá đất, cá nhân đề nghị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:Có năng lực hành vi dân sự: Người đề nghị cấp chứng chỉ phải đủ năng lực để thực hiện các hành vi dân sự.Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan: Người đề nghị cần phải có phẩm chất đạo đức, tức là đạo đức cá nhân phải đúng mực và không vi phạm các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Họ cũng phải thể hiện tính liêm khiết, trung thực và khách quan trong quá trình định giá đất.Có trình độ chuyên môn: Người đề nghị phải có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c của Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, về giá đất.Có thời gian công tác: Người đề nghị cần phải có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d của Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng: Người đề nghị cần phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.Điều này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy của những người tham gia vào việc định giá đất trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất cho cá nhân lần đầuViệc định giá đất là một vấn đề quan trọng trong các giao dịch liên quan đến bất động sản và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và sản xuất. Để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc định giá đất, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các thành phần trong nền kinh tế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, luật pháp đã đề ra các quy định cụ thể về người định giá đất.Để xin cấp chứng chỉ định giá đất lần đầu, cá nhân cần nộp hồ sơ gồm các tài liệu sau:Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất: Theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT về cấp và quản lý chứng chỉ định giá đất.Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất.Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học trong các ngành hoặc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác có liên quan đến định giá đất.Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (gọi chung là giấy tờ tùy thân) của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất.Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác, theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT. Lưu ý rằng các giấy tờ này phải là bản sao có chứng thực. Trong trường hợp không có chứng thực, người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ tại Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi là Văn phòng một cửa).Quy trình thủ tục xin cấp chứng chỉ định giá đất cho cá nhân lần đầuViệc định giá đất là một phần quan trọng của các giao dịch liên quan đến bất động sản và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và sản xuất. Để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc định giá đất, và để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên tham gia, luật pháp quy định một Quy trình cụ thể cho người muốn xin cấp chứng chỉ định giá đất.Bước 1: Chuẩn bị hồ sơNgười đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất cần chuẩn bị các tài liệu sau:Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất, theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT về cấp và quản lý chứng chỉ định giá đất.Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất.Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học trong các ngành hoặc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác có liên quan đến định giá đất.Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (gọi chung là giấy tờ tùy thân) của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất.Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác, theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT.Hai ảnh màu cỡ 4×6 cm chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính từ ngày đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất.Bước 2: Nộp hồ sơNgười đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa – Bộ Tài nguyên và Môi trường, địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.Bước 3: Kiểm tra hồ sơĐối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, xác nhận và đưa ra giấy hẹn ngày trả kết quả hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu cần.Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện, công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, xác nhận và thông báo ngày trả kết quả qua điện thoại hoặc email, cũng như hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu cần.Bước 4: Thẩm địnhTổng cục Quản lý đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ và sau đó quyết định về việc cấp, cấp đổi hoặc cấp lại Chứng chỉ định giá đất trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất sẽ được ký xác nhận bởi Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai hoặc được ủy quyền từ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.Bước 5: Trả kết quảTổng cục Quản lý đất đai sẽ gửi Chứng chỉ định giá đất đến Văn phòng một cửa trong vòng 01 ngày làm việc sau khi quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất được ký.Cá nhân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất có thể nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc thông qua đường bưu điện.Thời hạn của Chứng chỉ định giá đấtThẩm định giá đất đai là một nghiệp vụ có tính pháp lý trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Khi thực hiện thẩm định giá, sẽ tạo ra các tài liệu ghi nhận kết quả thẩm định giá có tính pháp lý và được công nhận bởi cơ quan pháp luật. Chủ sở hữu đất đai có thể sử dụng các tài liệu và hồ sơ này để phục vụ mục đích cụ thể, theo quy định về hợp đồng thẩm định giá đã ký kết.Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được quy định tại Điều 7 của Thông tư 61/2015/TT-BTNMT về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất, do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Theo quy định này:Chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 5 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất, thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã được cấp.Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.Trường hợp bị thu hồi chứng chỉ định giá đấtTrong thực tế, khi cơ quan hoặc tổ chức thực hiện thẩm định giá cho tài sản liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật, họ cần lập chứng thư thẩm định giá để ghi nhận kết quả thẩm định giá. Pháp luật hiện đã quy định các trường hợp mà chứng chỉ định giá đất có thể bị thu hồi. Cụ thể:Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận thông tin về bằng cấp, giấy chứng nhận, kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc để đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất, như việc giả mạo các giấy tờ chứng minh có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất, hoặc giả mạo Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.Người được cấp Chứng chỉ định giá đất mất năng lực hành vi dân sự.Người được cấp Chứng chỉ định giá đất cho người khác mượn hoặc thuê để hành nghề tư vấn xác định giá đất.Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Vì vậy, quý khách hàng cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật liên quan đến việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng chỉ định giá đất để tránh bị thu hồi Chứng chỉ theo quy định.Câu hỏi thường gặpChứng chỉ định giá đất được cấp cho ai? Chứng chỉ định giá bất động sản có thể hiểu là giấy chứng nhận cấp cho các đối tượng sau đây:Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất: Cá nhân nào có nhu cầu và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định có thể xin cấp Chứng chỉ định giá đất để thực hiện các hoạt động liên quan đến định giá đất.Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường có thể được cấp Chứng chỉ định giá đất để thực hiện công việc thẩm định giá và quản lý liên quan đến đất đai.Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất: Các tổ chức, cá nhân khác có thể được cấp Chứng chỉ định giá đất nếu hoạt động của họ liên quan đến việc thẩm định giá đất và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.Những tiêu chuẩn của đối tượng khi học chứng chỉ thẩm định giá là gì?Đối tượng tham gia khóa học để đạt Chứng chỉ thẩm định giá đất cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:Có năng lực hành vi dân sự: Đảm bảo có khả năng hành vi dân sự để thực hiện các hoạt động liên quan đến định giá đất.Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan: Được đánh giá dựa trên phẩm chất đạo đức, tính liêm khiết, sự trung thực và khách quan trong hoạt động định giá đất.Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá: Có bằng tốt nghiệp đại học trong các chuyên ngành liên quan đến việc thẩm định giá đất.Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành: Đã có thời gian làm việc thực tế liên quan đến chuyên ngành từ 36 tháng trở lên sau khi hoàn thành bằng tốt nghiệp đại học.Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp: Đã hoàn thành các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được cơ quan có thẩm quyền cấp.Có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài chính: Có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các hoạt động định giá đất.Thời hạn của chứng chỉ định giá đất là bao lâu? Chứng chỉ định giá đất có giá trị trong khoảng thời gian 05 năm, trừ khi bị thu hồi theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT. Trong trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất, thời hạn của Chứng chỉ sẽ là thời gian còn lại từ Chứng chỉ định giá đất đã cấp trước đó.Trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ định giá đất? Các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất bao gồm:Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận, kê khai không trung thực: Điều này bao gồm việc làm giả các giấy tờ chứng minh trình độ từ đại học trở lên trong các chuyên ngành liên quan đến định giá đất hoặc giả mạo Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.Mất năng lực hành vi dân sự: Khi người được cấp Chứng chỉ định giá đất mất năng lực hành vi dân sự.Sử dụng Chứng chỉ định giá đất cho người khác mượn, thuê để hành nghề tư vấn định giá đất: Sử dụng Chứng chỉ định giá đất của mình để cho người khác mượn hoặc thuê để thực hiện công việc tư vấn định giá đất.Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật: Các trường hợp khác có thể bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định của pháp luật.
avatar
Trần Tuệ Tâm
202 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
avatar
Trần Tuệ Tâm
202 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục tiêu hủy đối với vật chứng thông thường trong thi hành án dân sự
Thủ tục tiêu hủy đối với vật chứng thông thường trong thi hành án dân sựPháp luật nước ta đã quy định rất cụ thể về các loại nguồn chứng cứ, trong đó vật chứng có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được nữa, quy trình tiêu hủy vật chứng trong thi hành án dân sự được thực hiện như sau:Bước 1: Các bước chuẩn bịHội đồng tiêu hủy vật chứng vận chuyển vật chứng cần tiêu hủy đến địa điểm tiêu hủy.Bước 2: Tổ chức thực hiệnHội đồng tiêu hủy vật chứng tổ chức tiêu hủy vật chứng theo kế hoạch và hình thức đã được phê duyệt.Lập biên bản tiêu hủy vật chứng.Thanh toán chế độ cho các thành viên tham gia tiêu hủy vật chứng; thanh lý hợp đồng thuê chuyên gia, tổ chức tiêu hủy hoặc hợp đồng thuê máy móc, phương tiện và bảo vệ (nếu có).Bước 3: Lưu trữ chứng từ, tài liệuChứng từ và tài liệu lưu trữ bao gồm: biên bản tiêu hủy, thanh lý hợp đồng, bảng kê chi tiền, và các chứng từ liên quan đến chi phí tiêu hủy.Hội đồng tiêu hủy vật chứng lưu 01 bộ tài liệu, bao gồm biên bản tiêu hủy, thanh lý hợp đồng và bảng kê chi tiền.Kế toán ngân sách lưu 01 bộ gồm các chứng từ liên quan đến chi phí tiêu hủy vật chứng.Kế toán nghiệp vụ và Thủ kho lưu biên bản tiêu hủy vật chứng.Điều này giúp đảm bảo quá trình tiêu hủy vật chứng trong thi hành án dân sự được thực hiện một cách chính quy và đúng quy định của pháp luật.Quy định về Tiêu hủy Vật Chứng và Tài SảnVật chứng bao gồm các đối tượng được thu thập theo quy định của pháp luật tố tụng, chứa đựng thông tin quan trọng đối với việc giải quyết vụ án, có giá trị chứng minh tội phạm, người phạm tội và các tình tiết trong vụ án. Tiêu hủy tài sản và vật chứng là hoạt động quan trọng của cơ quan thi hành án. Dưới đây là quy định của pháp luật về tiêu hủy vật chứng và tài sản:Căn cứ vào Điều 125 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, quy định về tiêu hủy vật chứng và tài sản như sau:Tiêu hủy Vật Chứng và Tài SảnTrong thời hạn 01 tháng, tính từ ngày ban hành quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng và tài sản thuộc diện cần tiêu hủy theo bản án hoặc quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay lập tức.Hội đồng tiêu hủy vật chứng và tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện từ cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, và đại diện từ cơ quan chuyên môn tham gia vào Hội đồng khi cần thiết.Viện kiểm sát cùng cấp có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo quy định của pháp luật trong quá trình tiêu hủy vật chứng và tài sản.Như vậy, quy định về tiêu hủy vật chứng và tài sản được thực hiện như sau:Trong vòng thời hạn 01 tháng kể từ ngày ban hành quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định để thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng và tài sản cho những vật chứng và tài sản thuộc diện cần tiêu hủy theo quyết định của bản án hoặc quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay lập tức.Hội đồng tiêu hủy vật chứng và tài sản bao gồm Chủ tịch Hội đồng là Chấp hành viên, đại diện từ cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, và đại diện từ cơ quan chuyên môn tham gia khi cần thiết.Viện kiểm sát cùng cấp có trách nhiệm kiểm sát việc tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình tiêu hủy vật chứng và tài sản.Trách Nhiệm của Hội Đồng Tiêu Hủy Vật ChứngNguyên tắc chung, vật chứng trong vụ án phải được xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vật chứng thuộc diện cần tiêu hủy, quy trình thực hiện phải tuân thủ các quy định và điều kiện để đảm bảo việc tiêu hủy vật chứng và tài sản được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo an toàn và không gây ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy. Dưới đây là trách nhiệm của Hội đồng tiêu hủy vật chứng:Theo Điều 5 của Quy trình tiếp nhận, quản lý và xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự, được ban hành kèm theo Quyết định số 1478/QĐ-TCTHADS năm 2019, quy định như sau:Trách Nhiệm của Hội Đồng Tiêu Hủy Vật ChứngChủ tịch Hội đồng tiêu hủy vật chứng có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch và phương án tiêu hủy vật chứng đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường khi cần thiết; b) Tổ chức cuộc họp của Hội đồng tiêu hủy vật chứng trong trường hợp vật chứng bị tiêu hủy có số lượng hoặc khối lượng lớn hoặc nếu vật chứng là các chất độc hại, nguy hiểm hoặc việc tiêu hủy đòi hỏi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng và cần sự tham gia của cơ quan chuyên môn; c) Tiếp nhận, tổ chức tiêu hủy vật chứng đúng theo trình tự, thủ tục, thời hạn và phương án tiêu hủy đã được phê duyệt; d) Lập và lưu trữ hồ sơ tiêu hủy vật chứng theo quy định.Thành viên của Hội đồng tiêu hủy vật chứng có trách nhiệm: a) Hỗ trợ Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy vật chứng trong việc kiểm tra, đối chiếu, tiếp nhận vật chứng và thực hiện tiêu hủy vật chứng; b) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy vật chứng phân công.Như vậy, trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng tiêu hủy vật chứng được quy định cụ thể để đảm bảo quá trình tiêu hủy vật chứng diễn ra theo đúng quy định pháp luật và đảm bảo an toàn.Câu hỏi thường gặpPhó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được quyết định thành lập và chỉ đạo Hội đồng tiêu hủy vật chứng khi nào?Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ được thành lập và chỉ đạo Hội đồng tiêu hủy vật chứng khi nhận được ủy quyền từ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thi hành án dân sự do ai chi trả?Theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP về tiêu hủy vật chứng và tài sản, kinh phí tiêu hủy vật chứng và tài sản trong thi hành án dân sự sẽ được chi trả bởi ngân sách nhà nước.Vai trò của việc tiêu hủy vật chứng trong giai đoạn điều tra tội phạm là gì?Trong giai đoạn điều tra tội phạm, tiêu hủy vật chứng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả của quá trình điều tra. Việc tiêu hủy vật chứng có thể được thực hiện sau khi các yếu tố liên quan đến vụ án đã được thu thập, ghi nhận và tạo bằng chứng đầy đủ cho quá trình tố tụng tới. Cụ thể, việc tiêu hủy vật chứng trong giai đoạn này có thể giúp ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp các vật chứng, đồng thời cũng đảm bảo sự an toàn và bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan trong quá trình điều tra.Quyết định tiêu hủy vật chứng là gì và quá trình ra quyết định này như thế nào?Quyết định tiêu hủy vật chứng là một văn bản pháp lý quyết định việc tiêu hủy các vật chứng trong tình huống cụ thể. Quyết định này được thường được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền, chẳng hạn như cơ quan công an, cơ quan điều tra hoặc tòa án. Quyết định tiêu hủy vật chứng cần được lập dựa trên các bằng chứng và thông tin thu thập trong quá trình điều tra hoặc tố tụng. Quá trình ra quyết định này thường tuân theo quy trình pháp lý nghiêm ngặt và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.Vật chứng trong vụ việc hành chính được xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?Xử lý vật chứng trong vụ việc hành chính tuân theo quy định của pháp luật về việc hành chính. Các quy định này thường bao gồm việc thu thập, bảo quản và sử dụng các vật chứng trong quá trình giải quyết vụ việc. Vật chứng có thể được sử dụng làm căn cứ cho việc ra quyết định hành chính hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan. Khi việc hành chính đã được giải quyết, vật chứng thường được bảo quản hoặc tiêu hủy theo quy định pháp luật để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình thực hiện vụ việc hành chính.
avatar
Trần Tuệ Tâm
202 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu
Các trường hợp được phép chỉ định thầuChỉ định thầu là một quy trình đơn giản và nhanh chóng, đáp ứng được sự quan tâm của nhiều chủ đầu tư, vì nó mang lại nhiều lợi ích đáng kể không chỉ cho gói thầu hoặc dự án mà còn cho các nhà thầu tham gia.Việc chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:Trường hợp khẩn cấp:Gói thầu cần thực hiện ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả do sự cố bất khả kháng.Gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật quốc gia.Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư.Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách.Trường hợp quốc gia và quân sự:Gói thầu cấp bách nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia.Trường hợp đặc biệt về sản phẩm hoặc dịch vụ:Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền.Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm.Mua bản quyền sở hữu trí tuệ.Trường hợp liên quan đến sáng tạo và nghệ thuật:Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển khi tác giả có đủ năng lực theo quy định.Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn liền với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật:Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình.Trường hợp giá gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu:Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.Lưu ý: Điều kiện cần thỏa để thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc các trường hợp (2), (3), (4), (5), (6)Quyết định đầu tư: Phải có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án.Kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.Vốn đã được bố trí: Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.Dự toán đã được phê duyệt: Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.Thời gian thực hiện chỉ định thầu: Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.Nhà thầu đề nghị chỉ định thầu: Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.Quy định về Hạn mức Chỉ định ThầuHạn mức Chỉ định Thầu, còn được gọi là hạn mức chỉ định, là một giới hạn tài chính mà một chủ đầu tư hoặc một tổ chức công cộng quyết định sử dụng quy trình chỉ định thầu thay vì tổ chức một cuộc đấu thầu công khai. Giá trị của hạn mức này thường được xác định dựa trên ước tính giá trị của gói thầu hoặc dự án cụ thể.Các giới hạn giá trị gói thầu thực hiện Chỉ định Thầu bao gồm:Gói thầu không vượt quá 500 triệu đồng cho các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ công.Gói thầu không vượt quá 1 tỷ đồng cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, công trình xây dựng, gói thầu hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế và sản phẩm công.Gói thầu không vượt quá 100 triệu đồng cho các gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.(Thực hiện theo Điều 54 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP)Thủ tục Lựa chọn Nhà Thầu cho Chỉ định ThầuQuy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu thường đơn giản hơn so với các phương pháp đấu thầu truyền thống. Điều này giúp tránh được sự rườm rà và phức tạp trong các thủ tục mua sắm, tiết kiệm thời gian cho cả chủ đầu tư và nhà thầu.Về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu, nó được quy định như sau:a) Chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước sau đây:Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.Tổ chức lựa chọn nhà thầu.Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu.Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.b) Chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước sau đây:Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu.Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng.Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Ký kết hợp đồng.Câu hỏi thường gặpQuy trình đấu thầu bao gồm bao nhiêu bước?Quy trình đấu thầu gồm tổng cộng 6 bước, bao gồm:Mời thầu.Dự thầu.Mở thầu.Đánh giá so sánh hồ sơ dự thầu.Xếp hạng và lựa chọn thầu.Thông báo kết quả thầu.Theo quy định, Nhà thầu cần đáp ứng tư cách nào để được chỉ định thầu?Nhà thầu hoặc nhà đầu tư cần đáp ứng các tư cách sau đây để được chỉ định thầu:Có đăng ký thành lập và hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà nhà thầu hoặc nhà đầu tư đang hoạt động cấp.Có hạch toán tài chính độc lập.Không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận đang trong tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu.Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được thực hiện theo Khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013 và áp dụng trong các trường hợp sau đây:Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án.Chỉ có một nhà đầu tư có đầy đủ năng lực khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp về vốn.Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án khả thi và có tính hiệu quả cao nhất theo quy định.Phương thức đấu thầu của chỉ định thầu rút gọn ? Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu số 2013, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng đối với chỉ định thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.Hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trong trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn, không cần ghi nội dung này.Khi áp dụng chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành thương thảo hợp đồng ngay mà không phải trải qua bước bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu và nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất để bên mời thầu đánh giá trước khi thương thảo hợp đồng. Do đó, đối chiếu với quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng, không cần phải ghi nội dung về phương thức lựa chọn nhà thầu.Chỉ định thầu thông thường có phải đăng báo không?Theo quy định tại Điểm a và Điểm đ, Khoản 1, Điều 8 Luật Đấu thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Ngoài ra, căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g và h, Khoản 1, Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 7 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.Hạn mức chỉ định thầu thông thường là bao nhiêu?Hạn mức chỉ định thầu được quy định tại Điều 54, Nghị định 63/2014/NĐ-CP, theo đó:"Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên."
avatar
Trần Tuệ Tâm
202 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân
Các hình thức cơ sở hỗ trợ xã hộiCác cơ sở hỗ trợ xã hội không chỉ đảm bảo nơi ăn chốn ở cho những người cần giúp đỡ, mà còn đem đến sự quan tâm, chăm sóc đầy tận tâm và cơ hội để họ phát triển toàn diện. Người cao tuổi được chăm sóc và tôn trọng như những kho báu sống đáng quý của chúng ta. Trẻ em khuyết tật không chỉ được học hỏi và phát triển kỹ năng, mà còn được coi trọng, yêu thương và chấp nhận.Các cơ sở hỗ trợ xã hội được thành lập với mục tiêu hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn và trở ngại trong cuộc sống. Dựa vào đối tượng mà cơ sở hỗ trợ xã hội nhằm giúp đỡ, chúng có các hình thức sau đây (Theo Điều 5 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP):Cơ sở bảo trợ xã hội cho người cao tuổi.Cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.Cơ sở bảo trợ xã hội hỗ trợ và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí.Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc những đối tượng cần hỗ trợ xã hội.Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho đối tượng cần hỗ trợ xã hội.Các loại cơ sở hỗ trợ xã hội khác theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của cô nhi việnCô nhi viện, còn được gọi là trại trẻ mồ côi hoặc mái ấm tình thương, là nơi ấm áp và đầy tình thương dành cho những đứa trẻ mồ côi. Mục tiêu chính của các cơ sở này là thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục những đứa trẻ mồ côi, giúp họ vượt qua khó khăn và có một tương lai tươi sáng.Căn cứ vào quy định của Điều 8 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội, cô nhi viện có các quyền hạn sau đây:Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.Các quyền khác theo quy định của pháp luật.Tóm lại, cô nhi viện là một cơ sở trợ giúp xã hội đặc biệt, và những quyền hạn này giúp họ cung cấp sự hỗ trợ và chăm sóc tốt nhất cho các trẻ em mồ côi trong tình huống khó khăn.Hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhânTrẻ mồ côi, những đứa trẻ mà số phận đã chia cắt họ khỏi tình thân cha mẹ, có thể là do cha mẹ đã ra đi mãi mãi hoặc vì những lý do không đủ điều kiện, khả năng, hoặc ý thức để chăm sóc cho con cái của mình. Tại những nơi này, những thiên thần mồ côi không chỉ được cung cấp một mái ấm ấm áp để sống mà còn được sự tận tâm và tình thương bao quanh.Việc thành lập cô nhi viện tư nhân đòi hỏi tuân thủ các yêu cầu cụ thể. Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân, các giấy tờ sau đây cần được bao gồm:Tờ khai đăng ký thành lập.Phương án thành lập cơ sở.Dự thảo Quy chế hoạt động của cô nhi viện tư nhân.Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của viện.Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.Bản sao các giấy tờ sau đây:CMND/CCCD. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên.Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền. CCCD/CMND/ Hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài, bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự.Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân "Mái ấm tình thương" không chỉ đảm bảo cung cấp đủ thức ăn, áo quần và môi trường ấm cúng cho trẻ, mà còn mang đến cho họ cơ hội học hỏi, phát triển kỹ năng và khám phá cuộc sống. Các nhân viên làm việc tại cô nhi viện đóng vai trò như người thầy, bạn và người cha mẹ thứ hai, họ đồng hành cùng các đứa trẻ để giúp họ vượt qua những khó khăn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ cùng với hi vọng cho tương lai tươi sáng.Quy trình đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 2 của Điều 16 của Nghị định 140/2018/NĐ-CP và được mô tả như sau:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức hoặc cá nhân đề nghị đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Hồ sơ này có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, tùy theo phạm vi hoạt động của cơ sở cô nhi viện.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơSau khi nhận được hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ xem xét và xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện. Trong trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp giấy chứng nhận sẽ thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị.Bước 3: Cấp giấy chứng nhậnSở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cô nhi viện tư nhân sau khi hoàn tất xem xét và thủ tục xử lý hồ sơ.Câu hỏi thường gặpCơ sở trợ giúp xã hội là gì?Theo Điều 2 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm hai loại:Cơ sở trợ giúp xã hội công lập: Đây là những cơ sở trợ giúp xã hội do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập: Loại này do các cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tự bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.Trợ giúp xã hội được hiểu là như thế nào?Trợ giúp xã hội là sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà họ không thể tự khắc phục được. Mục tiêu của trợ giúp xã hội là đảm bảo cuộc sống an lành và đáng sống cho những người gặp khó khăn trong xã hội. Chế độ trợ giúp xã hội bao gồm các quy định và chính sách của Nhà nước về việc giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho họ.Quyền thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?Tổ chức và cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của Nghị định hiện hành.Tổ chức và cá nhân phải tự kê khai hồ sơ đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở.Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập chịu trách nhiệm đối với tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập, nhưng không chịu trách nhiệm đối với hoạt động vi phạm pháp luật của cơ sở xảy ra trước hoặc sau khi được đăng ký thành lập.Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của cơ sở hoặc giữa cơ sở và tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.Thẩm quyền thành lập cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?Thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.Quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam quy định thế nào?Cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam có các quyền hạn sau đây:Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
avatar
Trần Tuệ Tâm
211 ngày trước
Bài viết
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất diễn ra như thế nào?
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy địnhTheo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện dựa trên số thuế sử dụng đất mà cơ quan thuế xác định. Các đối tượng này sau đó sẽ được cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để nhận Giấy chứng nhận. Quyền sử dụng đất sẽ được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này. Khi hộ gia đình hoặc cá nhân nhận thông báo về việc nộp thuế sử dụng đất và muốn miễn thuế sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận nộp thuế sử dụng đất cho họ.Các thông tin thu được từ Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được gửi đến cơ quan thuế để quản lý công nợ và thực hiện việc lập sổ xử lý nợ quá hạn.Căn cứ vào Điều 16 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, có một số đối tượng được phép rút tiền từ số tiền thuế sử dụng đất trong trường hợp họ gặp khó khăn và có nhu cầu, bao gồm:Hộ gia đình và cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất.Hộ gia đình và cá nhân đã cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cho đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 hoặc từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2004.Hộ gia đình và cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01.07.2004.Hộ gia đình và cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm trong giai đoạn từ ngày 01.07.2004 đến trước ngày 01.07.2014, và được Nhà nước xét cấp sổ đỏ.Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.Nếu người dân muốn được ghi nợ, họ cần chuẩn bị đơn đề nghị và hồ sơ tương ứng theo quy định khi xin cấp sổ đỏ hoặc khi nhận thông báo nộp tiền thuế sử dụng đấtNợ tiền sử dụng đất sau bao lâu thì phải trả?Quy định về thời hạn trả nợ tiền sử dụng đất được xác định trong Điều 16 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 1 của Nghị định 79/2019/NĐ-CP. Theo quy định này, hộ gia đình và cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải thực hiện trả nợ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn này, họ không cần nộp tiền chậm nộp.Tuy nhiên, trong trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn còn nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ cho đến thời điểm trả nợ.Trình tự và thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất vào năm 2023Bước 1: Nộp hồ sơ Hộ gia đình hoặc cá nhân cần nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được ghi nợ tiền sử dụng đất. Điều này bao gồm Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt. Hồ sơ này nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (Văn phòng) theo quy định.Bước 2: Lập phiếu chuyển thông tin Văn phòng sẽ kiểm tra và rà soát hồ sơ của hộ gia đình hoặc cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin. Phiếu này sẽ được gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định. Phiếu chuyển thông tin này cần bao gồm thông tin về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình hoặc cá nhân nhận được. Đồng thời, Văn phòng sẽ trả Giấy hẹn cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định.Bước 3: Ban hành thông báo tiền sử dụng đất Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin để xác định và ban hành Thông báo về tiền sử dụng đất theo quy định. Thông báo này sẽ được gửi đến hộ gia đình hoặc cá nhân, Văn phòng và các cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Thông báo này sẽ chứa thông tin về tổng số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình hoặc cá nhân phải nộp, số tiền sử dụng đất không được ghi nợ, số tiền sử dụng đất được ghi nợ, và thời hạn thanh toán.Bước 4: Nộp tiền sử dụng đất Dựa trên Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình hoặc cá nhân cần nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được ủy nhiệm thu tiền (kho bạc) trong thời hạn quy định. Họ cần nộp chứng từ được cung cấp bởi kho bạc tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.Bước 5: Cấp chứng từ Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất dựa trên Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình hoặc cá nhân. Đồng thời, kho bạc cần chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình hoặc cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.Bước 6: Trả giấy chứng nhận Dựa trên chứng từ mà hộ gia đình hoặc cá nhân đã nộp, Văn phòng sẽ trả Giấy chứng nhận cho họ theo quy định. Giấy chứng nhận này sẽ chứa thông tin về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán, trong đó thời hạn thanh toán phải nằm trong khoảng thời gian 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Lưu ý rằng hộ gia đình hoặc cá nhân cần phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp (nếu có) trước khi thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà vẫn còn nợ tiền sử dụng đất, người nhận thừa kế cũng phải tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Nghị định 79 về ghi nợ tiền sử dụng đất là gì và điều gì quy định trong nó?Trả lời: Nghị định 79 là một văn bản pháp lý của Chính phủ Việt Nam, quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất. Trong Nghị định này, có các quy định về trình tự, thủ tục, và điều kiện để hộ gia đình và cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất. Nó cũng quy định thời hạn thanh toán nợ và các trường hợp được ghi nợ.Câu hỏi: Khi ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm, điều gì sẽ xảy ra?Trả lời: Khi ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm, theo quy định của Nghị định 79, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn để nộp tiền chậm nộp được quy định trong quy định về quản lý thuế và sẽ áp dụng cho số tiền còn nợ từ ngày hết thời hạn 5 năm ghi nợ đến thời điểm trả nợ.Câu hỏi: Các trường hợp nào được ghi nợ tiền sử dụng đất?Trả lời: Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm:Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất.Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, trong các trường hợp sau đây:Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.Đất đã sử dụng từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.Đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01.07.2004.Đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01.07.2004 đến trước ngày 01.07.2014 mà nay được Nhà nước xét cấp sổ đỏ.Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.Câu hỏi: Thông tư nào hướng dẫn về quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất?Trả lời: Thông tư hướng dẫn về quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất thường được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền tại cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Tên cụ thể của Thông tư này có thể thay đổi theo thời gian và quy định cụ thể của từng tỉnh hoặc huyện. Để biết thông tin cụ thể về Thông tư hướng dẫn quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất, bạn cần tham khảo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương của mình.Câu hỏi: Thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất là bao lâu?Trả lời: Thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất thường được quy định trong quy định của pháp luật và có thể thay đổi theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo quy định chung, thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất là trong vòng 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
avatar
Trần Tuệ Tâm
211 ngày trước
Bài viết
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết nhất
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào ?Trong thực tế, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường được áp dụng trong việc đầu tư vào các dự án, trong đó người góp vốn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất của họ cho dự án và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án với mục tiêu kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ pháp luật, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:Theo khoản 10 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang một bên khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Ngoài ra, theo Điều 34 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Góp vốn theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 đề cập đến việc góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty mới hoặc góp thêm vốn vào công ty đã được thành lập.Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đề cập đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người góp vốn cho dự án và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc cổ đông trong công ty tham gia dự án, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân theo các quy định sau đây:Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:Trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thì:Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.Trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Đất không có tranh chấp.Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Trong thời hạn sử dụng đất.Ngoài các điều kiện quy định ở trên, khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất còn phải tuân theo các quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.Việc thực hiện các giao dịch này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đấtDưới đây là danh sách các giấy tờ và hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, sau khi đã đáp ứng các điều kiện quy định:Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất: Đơn này phải tuân theo Mẫu số 09/ĐK theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).Hợp đồng hoặc văn bản ghi rõ việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Hợp đồng hoặc văn bản này sẽ đặc tả cụ thể việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp: Đây là chứng từ quan trọng để xác minh quyền sử dụng đất.Văn bản chấp thuận từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư: Điều này áp dụng trong trường hợp góp vốn liên quan đến đất nông nghiệp và cần sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.Văn bản đồng ý của người sử dụng đất cho phép chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất: Trường hợp này áp dụng khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải là người sử dụng đất, và cần có sự đồng ý của người sử dụng đất.Lưu ý rằng các tài liệu này cần phải tuân theo các mẫu và quy định cụ thể được quy định bởi pháp luật và cơ quan có thẩm quyền, và tất cả phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi tuân theo quy trình được quy định cụ thể trong Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, như sau:Chuẩn bị hồ sơ:Người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất, người sử dụng đất cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Kiểm tra hồ sơ:Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện các quyền theo quy định, họ tiến hành các bước sau đây:a. Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.b. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.Chỉnh lý và cập nhật hồ sơ:Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.Trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, UBND cấp xã trao đổi với Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất quy trình.Lưu ý rằng thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải được thực hiện đúng theo quy định pháp luật và cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình giao dịch.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Cuộc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có những rủi ro gì?Trả lời: Rủi ro khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể bao gồm việc đất bị tranh chấp, quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án, hoặc việc không đảm bảo các điều kiện và quy định pháp luật liên quan đến góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện một dự án?Trả lời: Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một dự án, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện và quy định pháp luật, bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện thủ tục đăng ký.Câu hỏi: Luật pháp Việt Nam có quy định gì về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất?Trả lời: Quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại Việt Nam có thể được tìm thấy trong các điều luật liên quan như Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, và các quyết định của chính phủ.Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty?Trả lời: Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty, bạn cần thực hiện các bước thủ tục pháp lý như chuẩn bị hồ sơ, đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp.Câu hỏi: Làm cách nào để hạch toán góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong sổ sách công ty?Trả lời: Hạch toán góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi ghi nhận giá trị của quyền sử dụng đất trong sổ sách công ty theo quy định kế toán và pháp luật.Câu hỏi: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải có những điều khoản quan trọng nào?Trả lời: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần chứa các điều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên, giá trị quyền sử dụng đất, thời gian góp vốn, và các điều kiện phát sinh khiến hợp đồng có thể thay đổi hoặc chấm dứt.Câu hỏi: Thời gian tối đa cho việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao lâu?Trả lời: Thời gian góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được quy định trong hợp đồng và phải tuân theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Khái niệm "góp vốn bằng quyền sử dụng đất" có ý nghĩa gì?Trả lời: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc đóng góp một phần vốn vào một công ty hoặc dự án kinh doanh bằng cách sử dụng quyền sử dụng đất thay vì tiền mặt hoặc tài sản khác. Người góp vốn cấp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án kinh doanh và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty hoặc dự án đó.
avatar
Trần Tuệ Tâm
211 ngày trước
Bài viết
Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang
 Đất khai hoang được hiểu là gì?Đất khai hoang là một khái niệm chưa được định nghĩa một cách cụ thể và thống nhất trong lĩnh vực pháp luật và quản lý tài nguyên đất đai. Điều này đã dẫn đến sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng và thực thi các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ đất khai hoang.Tuy nhiên, trước đây, đất khai hoang được định nghĩa là đất đang bị hoang hóa hoặc đất khác đã được quy hoạch để sử dụng cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Ngoài ra, theo khoản 2 của Điều 9 trong Luật Đất đai năm 2013, nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai hoang, phục hồi, lấn biển, chuyển đổi diện tích đất trống, đồi núi trọc, và đất có mặt nước hoang hóa để sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang Đất khai hoang hiện tại vẫn chưa có quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) trong pháp luật. Sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng và thực thi các quy định liên quan đến đất khai hoang đã tạo ra sự không rõ ràng trong việc cấp GCN QSDĐ cho các khu vực đất khai hoang.Tuy nhiên, có thể xác định cơ sở được công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho đất khai hoang dựa trên các điều kiện sau:Trường hợp đất khai hoang có giấy tờ:Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai.Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.Việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Trường hợp đất khai hoang không có giấy tờ:Cần đáp ứng các điều kiện sau đây:Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.Khi đáp ứng các điều kiện trên, người khai hoang có thể hợp thức hóa quyền sử dụng đất và được cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên, diện tích đất cấp GCN QSDĐ sẽ được căn cứ vào hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.Thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất khai hoang Định nghĩa đất khai hoang: Để bắt đầu thủ tục, cần xác định một định nghĩa rõ ràng cho đất khai hoang để hiểu rõ phạm vi áp dụng và giới hạn của các quy định pháp luật. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài nguyên đất đai.Chuẩn bị hồ sơ: Hộ gia đình hoặc cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 04a/ĐK.Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.Giấy tờ liên quan đến miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).Nộp hồ sơ:Cách 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.Cách 2: Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, hộ gia đình hoặc cá nhân có thể nộp hồ sơ tại đó.Tiếp nhận hồ sơ:Hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại nơi nộp, và kiểm tra để đảm bảo đầy đủ và hợp lệ.Giải quyết yêu cầu:Khi hồ sơ đầy đủ, người nộp sẽ nhận thông báo về các khoản tiền cần đóng, bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).Người nộp cần đóng các khoản tiền theo thông báo và lưu giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đóng tiền.Trả kết quả:Sau khi các khoản tiền đã được nộp, Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Chi phí làm sổ đỏ cho đất khai hoang là bao nhiêu?Trả lời: Chi phí làm sổ đỏ cho đất khai hoang có thể biến đổi tùy theo khu vực và diện tích đất. Nó bao gồm các khoản phí như lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có), và các khoản thuế khác. Chi tiết về chi phí cụ thể cần được xác định tại cơ quan địa phương có thẩm quyền hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.Câu hỏi: Làm thế nào để xác định nguồn gốc của đất khai hoang?Trả lời: Xác định nguồn gốc của đất khai hoang có thể thông qua các tài liệu liên quan và sự tư vấn từ cơ quan địa phương hoặc chuyên gia pháp lý. Điều này bao gồm việc kiểm tra lịch sử sử dụng đất, xem xét giấy tờ liên quan như hợp đồng mua bán, quyết định cấp giấy chứng nhận, và các hồ sơ khác tại cơ quan đăng ký đất đai.Câu hỏi: Tôi muốn mua đất khai hoang nhưng không có giấy tờ. Làm thế nào tôi có thể thực hiện thủ tục mua đất này?Trả lời: Mua đất khai hoang mà không có giấy tờ đòi hỏi sự cẩn trọng và tư vấn pháp lý. Bạn có thể thực hiện các bước sau:Xác định chính xác vị trí và diện tích đất.Tìm hiểu về lịch sử sử dụng đất và nguồn gốc của nó.Liên hệ với cơ quan địa phương để biết về quy hoạch sử dụng đất và thủ tục chuyển đổi đất khai hoang thành đất ở (nếu áp dụng).Tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan đến đất khai hoang và việc mua đất.Tư vấn với một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo bạn thực hiện thủ tục mua đất đúng cách và tránh rủi ro pháp lý.Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất khai hoang thành đất ở?Trả lời: Thủ tục chuyển đổi đất khai hoang sang đất ở có thể thực hiện thông qua các bước sau:Xác định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đang áp dụng cho khu vực đó.Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và giấy tờ liên quan.Nộp đơn xin chuyển đổi đất khai hoang sang đất ở tại cơ quan quản lý đất đai.Chờ xem xét và quyết định từ cơ quan quản lý đất đai về việc chuyển đổi đất.Câu hỏi: Đất khai hoang là gì?Trả lời: Đất khai hoang là loại đất đang để hoang hóa hoặc đất đã quy hoạch cho mục đích sản xuất nông nghiệp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là loại đất có tiềm năng được sử dụng cho các mục tiêu nông nghiệp hoặc phục hóa.Câu hỏi: Đất khai hoang trước năm 1993 có điều kiện gì?Trả lời: Đất khai hoang trước năm 1993 thường có điều kiện ổn định và lâu dài. Đối với các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, việc khai hoang được xem xét là thời gian tương đối dài và ổn định.
avatar
Trần Tuệ Tâm
211 ngày trước
Bài viết
Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?
Đình công được hiểu là gì?Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi họ muốn phản đối các chính sách về lương, quyền lợi lao động khi làm việc tại các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này dưới góc độ pháp lý và xác định nó là hợp pháp, chúng ta có thể theo dõi các thông tin dưới đây:Theo Điều 198 của Bộ luật Lao động năm 2019, đình công được định nghĩa cụ thể như sau:"Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo."Một cách đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng làm việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động.Đây là một biện pháp mà người lao động có thể sử dụng để tạo áp lực lớn lên người sử dụng lao động, đòi hỏi quyền lợi của họ.Việc đình công có thể được coi là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công theo cách hợp pháp.Trường hợp đình công hợp pháp là khi:Theo Điều 199 của Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:Khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc. Thời hạn tính từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.Khi Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc đã thành lập nhưng:Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặcNgười sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Chỉ khi đình công diễn ra theo các điều kiện hợp pháp như trên, người lao động mới được bảo vệ theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình côngĐể đảm bảo trật tự an ninh xã hội, không phải trong tất cả các trường hợp, người lao động đều được phép thực hiện cuộc đình công hay đấu tranh với tổ chức hoặc doanh nghiệp. Dưới đây là các trường hợp mà người lao động có nghĩa vụ ngừng thực hiện cuộc đình công, cụ thể như sau:Theo quy định tại Điều 109 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp hoãn và ngừng đình công bao gồm:Hoãn đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã được ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.Ngừng đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.Các trường hợp hoãn đình công bao gồm:a) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm các ngày lễ và ngày tết quy định theo Điều 112, Khoản 1 của Bộ luật Lao động.b) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình công bao gồm:a) Cuộc đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.b) Cuộc đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.c) Cuộc đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.Theo quy định trên, người lao động phải ngừng đình công trong các trường hợp được nêu trên để đảm bảo an ninh xã hội và lợi ích công cộng.Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?Để ngừng đình công và đảm bảo trật tự an ninh xã hội, các bước thủ tục sau đây được thực hiện:Bước 1: Thông báo tình hình đình côngKhi cuộc đình công đã diễn ra và có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia hoặc lợi ích công cộng, Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình đình công.Bước 2: Đề nghị ngừng đình côngSau khi nhận thông báo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công và gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 3: Quyết định ngừng đình côngGiám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội tham gia vào quyết định ngừng đình công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định ngừng đình công.Bước 4: Thông báo quyết định ngừng đình côngQuyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho các bên liên quan, bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.Bước 5: Thực hiện ngừng đình côngCác cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan phải thực hiện quyết định ngừng đình công trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được báo cáo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiệnTrong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Câu hỏi liên quanTrường hợp nào bị coi là đình công bất hợp pháp?Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:1 – Không thuộc trường hợp được quyền đình công.2 – Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.3 – Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau: (1) Lấy ý kiến về đình công – (2) Ra quyết định đình công và thông báo đình công – (3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.4 – Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.5 – Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…6 – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công?Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công sẽ được xử lý như sau:Người lao động không tham gia đình công, nhưng phải ngừng việc do lý do đình công, sẽ được trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99, Khoản 2 của Bộ luật Lao động 2019, và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.Người lao động tham gia đình công sẽ không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.(Tham khảo Điều 207, Bộ luật Lao động 2019)Khi tiến hành đình công tổ chức đại diện người lao động có phải thực hiện nghĩa vụ báo trước không?Trong quá trình tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước theo quy định tại Khoản 3, Điều 202 của Bộ luật Lao động như sau:Tổ chức đại diện người lao động, ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, phải gửi văn bản thông báo về quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục đình công tốn bao lâu?Thời gian thực hiện thủ tục đình công có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật lao động và cụ thể từng trường hợp. Tuy nhiên, quy định chung là tổ chức đại diện người lao động phải thông báo báo trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công. Quá trình thương lượng và giải quyết tranh chấp cũng có thể kéo dài thêm thời gian. Không có một thời gian cố định cho toàn bộ thủ tục đình công, nhưng việc này cần tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật lao động.Thủ tục đình công có tốn phí không?Thủ tục đình công không đòi hỏi người lao động phải trả bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, trong quá trình đình công, người lao động và tổ chức đại diện người lao động có thể phải chịu một số chi phí tổ chức đình công, như in ấn tài liệu, tổ chức cuộc họp, hoặc các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc này không liên quan đến việc trả phí cho các cơ quan chính quyền hoặc cơ quan nào khác để thực hiện thủ tục đình công.
Xem thêm