Hướng dẫn thủ tục nhận cha con mới nhất
Quy định về quyền nhận cha mẹ và con
Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền nhận cha mẹ và con như sau:
- Quyền nhận cha, mẹ:
- Con có quyền nhận cha và mẹ của mình, ngay cả khi cha hoặc mẹ đã qua đời.
- Trong trường hợp con đã đủ tuổi trưởng thành, con có quyền nhận cha mà không cần sự đồng ý của mẹ, và con cũng có quyền nhận mẹ mà không cần sự đồng ý của cha.
- Quyền nhận con:
- Cha và mẹ có quyền nhận con, bất kể con còn sống hay đã qua đời.
- Trong trường hợp một trong hai người đang trong tình trạng hôn nhân hoặc đã kết hôn lại, việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người còn lại.
Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con
Quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con được quy định theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
- Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã:
- UBND cấp xã nơi người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thường cư trú thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện:
- UBND cấp huyện nơi người được nhận là cha, mẹ, con thường cư trú thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con trong các trường hợp sau đây:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Giữa người nước ngoài với người nước ngoài mà một hoặc cả hai bên thường cư trú tại Việt Nam.
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con mới nhất
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 của Luật Hộ tịch năm 2014 và được hướng dẫn chi tiết trong Điều 14 và Điều 15 của Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con cần có mặt tại UBND xã. Người này nộp các giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch:
+ Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con.
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con, bao gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện được quy định tại Điều 44 của Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau, người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục.
- Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con
Theo Điều 15 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con được quy định như sau:
- Khi có người yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em và đăng ký nhận cha, mẹ, con, UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ cư trú của trẻ sẽ kết hợp giải quyết cả hai thủ tục này.
- Trong trường hợp đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con liên quan đến một người nước ngoài và một công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con sẽ bao gồm các tài liệu sau:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh.
+ Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh, tuân theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người yêu cầu có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng, cần có giấy cam đoan về việc sinh.
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.
- Giấy khai sinh và trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con sẽ được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Quy định về đăng ký cha mẹ con và bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
Theo Điều 16 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, quy định về đăng ký nhận cha mẹ con và bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt được thực hiện như sau:
- Trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, và người con sống cùng với người cha. Khi người cha thực hiện thủ tục nhận con mà không thể liên hệ được với người mẹ, không cần có sự đồng ý của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ, phần khai về người mẹ sẽ được điền theo thông tin trên Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ.
Trong trường hợp không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ, phần thông tin về người mẹ sẽ được điền theo thông tin do người cha cung cấp. Người cha chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin mà họ cung cấp.
- Trường hợp con đã được đăng ký khai sinh trước thời điểm kết hôn, nhưng không có thông tin về người cha. Bây giờ, vợ chồng có văn bản thừa nhận rằng đó là con chung, không cần thực hiện thủ tục nhận cha, con mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi thêm thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
- Trường hợp con đã sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh, nhưng khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận rằng đó là con chung, thông tin về người cha sẽ được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con.
- Trường hợp con đã được sinh ra hoặc mang thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung, hoặc người khác muốn nhận con. Trong trường hợp này, việc xác định quan hệ cha con sẽ do Tòa án nhân dân quyết định theo quy định của pháp luật.
Nếu Tòa án nhân dân từ chối giải quyết, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định cha hoặc đăng ký nhận cha, con. Hồ sơ phải kèm theo văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định.
Câu hỏi liên quan:
Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục xác định cha con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn?
Câu trả lời: Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định quyền cha của người đàn ông đối với đứa trẻ bằng cách thực hiện xét nghiệm ADN hoặc qua việc ký một văn bản xác nhận cha con tại cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục xác định cha con để có giấy khai sinh cho đứa trẻ?
Câu trả lời: Để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người cha có thể cung cấp bằng chứng về quan hệ cha con và ký một văn bản xác nhận tại cơ quan đăng ký dân cư.
Câu hỏi: Có mẫu đơn nào để xác định cha nhận con không?
Câu trả lời: Có, bạn có thể tìm kiếm mẫu đơn xác định quan hệ cha con tại cơ quan đăng ký dân cư hoặc trang web chính phủ của địa phương.
Câu hỏi: Thủ tục xác định cha con có thể thực hiện ngoài việc sử dụng giấy tờ thú không?
Câu trả lời: Có, bạn có thể thực hiện xác định quan hệ cha con thông qua việc cung cấp bằng chứng khác nhau như kết quả xét nghiệm ADN hoặc văn bản xác nhận cha con.
Câu hỏi: Làm thế nào để nhận con ruột mình?
Câu trả lời: Để nhận con ruột, bạn cần thực hiện các thủ tục tại cơ quan đăng ký dân cư và cung cấp bằng chứng về quan hệ con ruột.
Câu hỏi: Khi không có sự đồng ý của cha, làm thế nào để xác định quan hệ cha con?
Câu trả lời: Trong trường hợp không có sự đồng ý của cha, bạn có thể nộp đơn xác định cha con tại Tòa án để xem xét vụ việc.
Câu hỏi: Khi cha không muốn công nhận quan hệ cha con, thủ tục như thế nào?
Câu trả lời: Nếu cha không muốn công nhận quan hệ cha con, bạn có thể yêu cầu xem xét vụ việc tại Tòa án để xác định quan hệ cha con.
Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục xác định cha con có yếu tố nước ngoài?
Câu trả lời: Thủ tục này có thể phức tạp và phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia. Bạn nên tìm hiểu quy định và hướng dẫn cụ thể từ cơ quan có thẩm quyền hoặc luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.