0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f1bc8db97d5-thur--12-.png

QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG HÀNG HÓA KHÔNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và phức tạp, việc quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cân nhắc giữa thu nhập ngân sách và sự phát triển của các ngành công nghiệp. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế đặc thù, áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ nhất định với mục đích khuyến khích hoặc hạn chế việc tiêu thụ của chúng. Tuy nhiên, không phải tất cả hàng hóa đều chịu thuế này. Điều này mở ra câu hỏi: "Hàng hóa nào được miễn từ thuế TTĐB và tại sao?" Bài viết này sẽ đưa ra quy định về các đối tượng hàng hóa không chịu thuế TTĐB, cũng như phân tích lí do và tác động của việc miễn thuế đối với những loại hàng hóa này.

1.Thế nào là thuế tiêu thụ đặc biệt?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một hình thức thuế gián thu, áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất xa xỉ hoặc không được khuyến khích bởi nhà nước. Mục đích của thuế này là để điều tiết sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội, đồng thời kiểm soát thu nhập của người tiêu dùng. Thuế này cũng góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giúp quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất và kinh doanh liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ phải nộp thuế.

2. Hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm những đối tượng nào?

Các loại hàng hóa và dịch vụ sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:

  • Sản phẩm xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua đối tác kinh doanh.
  • Hàng hóa nhập khẩu dưới dạng viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại.
  • Quà tặng đến các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và xã hội.
  • Hàng hóa chỉ vận chuyển qua cảnh tại Việt Nam mà không nhập khẩu hay xuất khẩu tại nước này.
  • Hàng hóa tạm nhập hoặc tái xuất khẩu trong thời hạn pháp lý.
  • Các đồ dùng của tổ chức và cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.
  • Tàu bay và du thuyền sử dụng cho vận chuyển hoặc an ninh, quốc phòng.
  • Các loại xe ô tô đặc biệt như xe cứu thương, xe chở phạm nhân, và xe chạy trong khu vui chơi giải trí.
  • Hàng hóa được mua bán trong khu phi thuế quan.

Điều này không áp dụng cho hàng hóa trong khu phi thuế quan có dân cư và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

3. Chủ thể nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Người có trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, hay kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều này áp dụng cho:

  • Tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Hợp tác xã 2012.
  • Các đơn vị kinh tế của các tổ chức chính trị, xã hội, chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, và đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài và các đối tác nước ngoài theo Luật Đầu tư 2020, cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
  • Cá nhân, hộ gia đình và các nhóm kinh doanh độc lập, cũng như các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

Nếu một cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mục đích xuất khẩu nhưng lại bán trong nước, thì cơ sở này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Họ cũng phải kê khai và nộp đầy đủ thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng.

4. Trường hợp khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 7 trong Nghị định số 14/2019/NĐ-CP, người nộp thuế có quyền khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho nguyên liệu nhập khẩu hoặc mua từ các cơ sở sản xuất trong nước nếu nguyên liệu này được sử dụng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế  tiêu thụ đặc biệt. Điều này bao gồm cả các trường hợp đã nộp thuế theo quyết định của cơ quan hải quan, trừ khi bị phạt vì hành vi gian lận hoặc trốn thuế.

Tóm lại, người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có quyền khấu trừ thuế này nếu nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất đã được tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kết luận:

Sau khi xem xét và phân tích các quy định, ta có thể thấy rằng việc miễn thuế TTĐB cho một số đối tượng hàng hóa không chỉ phản ánh sự cân nhắc giữa nhu cầu kinh tế và mục tiêu chính sách của chính phủ, mà còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp có lợi cho xã hội. Việc này giúp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư và mở rộng, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn mà không phải lo lắng về gánh nặng thuế. Nhưng cũng cần phải thực hiện giám sát chặt chẽ để đảm bảo rằng việc miễn thuế không tạo ra các tác động tiêu cực đến ngân sách nhà nước hoặc đến sức khỏe và sự phát triển bền vững của xã hội.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
248 ngày trước
QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG HÀNG HÓA KHÔNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và phức tạp, việc quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cân nhắc giữa thu nhập ngân sách và sự phát triển của các ngành công nghiệp. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế đặc thù, áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ nhất định với mục đích khuyến khích hoặc hạn chế việc tiêu thụ của chúng. Tuy nhiên, không phải tất cả hàng hóa đều chịu thuế này. Điều này mở ra câu hỏi: "Hàng hóa nào được miễn từ thuế TTĐB và tại sao?" Bài viết này sẽ đưa ra quy định về các đối tượng hàng hóa không chịu thuế TTĐB, cũng như phân tích lí do và tác động của việc miễn thuế đối với những loại hàng hóa này.1.Thế nào là thuế tiêu thụ đặc biệt?Thuế tiêu thụ đặc biệt là một hình thức thuế gián thu, áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất xa xỉ hoặc không được khuyến khích bởi nhà nước. Mục đích của thuế này là để điều tiết sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội, đồng thời kiểm soát thu nhập của người tiêu dùng. Thuế này cũng góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giúp quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất và kinh doanh liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ phải nộp thuế.2. Hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm những đối tượng nào?Các loại hàng hóa và dịch vụ sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:Sản phẩm xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua đối tác kinh doanh.Hàng hóa nhập khẩu dưới dạng viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại.Quà tặng đến các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và xã hội.Hàng hóa chỉ vận chuyển qua cảnh tại Việt Nam mà không nhập khẩu hay xuất khẩu tại nước này.Hàng hóa tạm nhập hoặc tái xuất khẩu trong thời hạn pháp lý.Các đồ dùng của tổ chức và cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.Tàu bay và du thuyền sử dụng cho vận chuyển hoặc an ninh, quốc phòng.Các loại xe ô tô đặc biệt như xe cứu thương, xe chở phạm nhân, và xe chạy trong khu vui chơi giải trí.Hàng hóa được mua bán trong khu phi thuế quan.Điều này không áp dụng cho hàng hóa trong khu phi thuế quan có dân cư và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.3. Chủ thể nộp thuế tiêu thụ đặc biệtNgười có trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, hay kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều này áp dụng cho:Tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Hợp tác xã 2012.Các đơn vị kinh tế của các tổ chức chính trị, xã hội, chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, và đơn vị vũ trang nhân dân.Doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài và các đối tác nước ngoài theo Luật Đầu tư 2020, cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.Cá nhân, hộ gia đình và các nhóm kinh doanh độc lập, cũng như các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.Nếu một cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mục đích xuất khẩu nhưng lại bán trong nước, thì cơ sở này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Họ cũng phải kê khai và nộp đầy đủ thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng.4. Trường hợp khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệtTheo Điều 7 trong Nghị định số 14/2019/NĐ-CP, người nộp thuế có quyền khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho nguyên liệu nhập khẩu hoặc mua từ các cơ sở sản xuất trong nước nếu nguyên liệu này được sử dụng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế  tiêu thụ đặc biệt. Điều này bao gồm cả các trường hợp đã nộp thuế theo quyết định của cơ quan hải quan, trừ khi bị phạt vì hành vi gian lận hoặc trốn thuế.Tóm lại, người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có quyền khấu trừ thuế này nếu nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất đã được tính thuế tiêu thụ đặc biệt.Kết luận:Sau khi xem xét và phân tích các quy định, ta có thể thấy rằng việc miễn thuế TTĐB cho một số đối tượng hàng hóa không chỉ phản ánh sự cân nhắc giữa nhu cầu kinh tế và mục tiêu chính sách của chính phủ, mà còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp có lợi cho xã hội. Việc này giúp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư và mở rộng, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn mà không phải lo lắng về gánh nặng thuế. Nhưng cũng cần phải thực hiện giám sát chặt chẽ để đảm bảo rằng việc miễn thuế không tạo ra các tác động tiêu cực đến ngân sách nhà nước hoặc đến sức khỏe và sự phát triển bền vững của xã hội.