0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f43d71640ec-thur--24-.png

THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KHẤU TRỪ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của các hoạt động đa quốc gia, việc hợp tác với nhà thầu nước ngoài đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, khi tham gia vào các dự án hay hoạt động kinh doanh tại một quốc gia, việc áp dụng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài là một vấn đề không thể bỏ qua. Một trong những điểm quan trọng cần xem xét là việc liệu thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ hay không. Chủ đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế tại nhiều quốc gia.

1.Thế nào là thuế nhà thầu nước ngoài?

1.1 Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài

Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài, trong tiếng Anh gọi là Foreign Contractor Tax (FCT), là một loại thuế áp dụng đối với các cá nhân và tổ chức nước ngoài khi họ thu được thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ hoặc cung ứng hàng hoá tại Việt Nam.

Nhà thầu nước ngoài bao gồm:

  • Cá nhân (có thể cư trú hoặc không cư trú) thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
  • Tổ chức nước ngoài (có hoặc không có cơ sở đặt tại Việt Nam) thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài áp dụng nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân). Những loại thuế này chỉ được tính toán khi thu nhập thực sự phát sinh tại Việt Nam.

1.2 Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài phát sinh khi nào?

Theo Điều 1 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, cá nhân và tổ chức sẽ phải chịu thuế Nhà Thầu Nước Ngoài trong những trường hợp sau:

  • Kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dưới hợp đồng hoặc cam kết.
  • Phân phối hàng hoá vào Việt Nam.
  • Sản xuất hàng hoá tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh.
  • Thực hiện hoạt động qua Việt Nam để đàm phán hoặc ký kết hợp đồng, tuy nhiên hợp đồng đó không được tên nhà thầu nước ngoài.

Số tiền thuế phải nộp sẽ được xác định dựa trên các trường hợp sau:

  • Nếu nhà thầu nước ngoài là một tổ chức nước ngoài, số tiền thuế Nhà Thầu Nước Ngoài bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân cư trú hoặc không cư trú, số tiền thuế Nhà Thầu Nước Ngoài bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

2. Thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài

Dựa theo quy định trong Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu, thuế suất thuế Nhà Thầu Nước Ngoài thay đổi tùy theo đối tượng đóng thuế và loại thuế cần nộp. Tiến trình này bao gồm các bước chính sau:

2.1. Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:

Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho nhà thầu nước ngoài được tính dựa trên ngành kinh doanh tương ứng. Dưới đây là một số ví dụ về thuế suất TNDN cho một số ngành kinh doanh:

  • Ngành Dịch Vụ: 5 - 10% của tổng thu nhập.
  • Ngành Xây Dựng: 2 - 7% của tổng thu nhập.
  • Ngành Sản Xuất và Chế Biến: 2 - 10% của tổng thu nhập.

2.2. Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:

Đối với cá nhân nước ngoài không cư trú, thuế suất TNCN là 20% và không có giảm trừ gia cảnh.

Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam, thuế suất TNCN được tính theo thuế suất tương tự như người dân Việt Nam.

2.3. Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:

Thuế suất VAT áp dụng cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ cung ứng. Dưới đây là ví dụ về thuế suất VAT:

  • Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế: 0%.
  • Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 5%: Thực phẩm, dược phẩm.
  • Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10%: Điện, nước, viễn thông.

Bảng Thuế Suất VAT:

STTNgành Kinh DoanhThuế Suất VAT
1Dịch vụ, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, cho thuê, bảo hiểm5%
2Sản xuất, vận tải, dịch vụ liên quan đến hàng hóa3%
3Các hoạt động kinh doanh khác2%

Lưu ý: Các thuế suất trên chỉ là ví dụ và có thể thay đổi theo thời gian và quy định của pháp luật. Để biết thông tin chính xác, nhà thầu nước ngoài cần tham khảo nguồn thông tin từ cơ quan quản lý thuế hoặc tư vấn từ chuyên gia tài chính.

3. Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ hay không? 

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng hai phương pháp tính thuế: phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Trong phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.

Để được khấu trừ, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện sau:

  • Là doanh nghiệp có đặt cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Là đối tượng có cư trú thuế tại Việt Nam.
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam dưới hợp đồng nhà thầu phải từ 183 ngày trở lên.
  • Hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu, tuân thủ quy tắc kế toán của Việt Nam.

Đại diện Việt Nam cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế nhà thầu theo phương pháp khấu trừ. Thông báo này phải được nộp trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng cùng một lúc, chỉ cần một hợp đồng đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được chấp thuận. Các hợp đồng khác cũng phải tuân theo phương pháp này như đã đăng ký.

Khi đó, nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thuế suất 20% trên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

Như vậy, thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Để xác định thuế nhà thầu, cần tuân thủ quy định trong Thông tư 103/2014/TT-BTC và hướng dẫn từ Cơ quan Thuế địa phương.

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) nộp thay nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ không?

Dựa theo điểm 2.37 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014, đã được điều chỉnh qua Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về các khoản chi không được trừ, có nêu rõ:

Theo đó, việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thay cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào các điều kiện và quy định tại hợp đồng. Cụ thể, khi hợp đồng giữa nhà thầu, nhà thầu phụ (bao gồm cả nhà thầu phụ nước ngoài) với nhà thầu chính, nhà thầu phụ nước ngoài có quy định rằng doanh thu mà họ nhận được không bao gồm thuế TNDN, thì số thuế TNDN đã nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được tính vào trong chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Điều này áp dụng trong trường hợp hợp đồng có quy định rõ ràng về việc khấu trừ thuế TNDN. Tùy thuộc vào thỏa thuận và điều khoản của hợp đồng, số thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được tính vào chi phí trừ khi tính toán thuế TNDN đối với thu nhập.

Tổng kết lại, việc khấu trừ thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào điều kiện và quy định được quy định rõ trong hợp đồng giữa các bên liên quan, và số thuế này có thể được tính vào chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Kết luận: 

Trong quá trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, việc điều chỉnh và áp dụng các quy định thuế đối với nhà thầu nước ngoài đóng vai trò quan trọng. Khả năng khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà thầu nước ngoài khi tham gia vào các dự án kinh doanh tại một quốc gia. Tuy nhiên, việc khấu trừ TNDN không chỉ đơn giản là việc thực hiện, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ và thỏa thuận rõ ràng trong các hợp đồng liên quan.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
370 ngày trước
THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của các hoạt động đa quốc gia, việc hợp tác với nhà thầu nước ngoài đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, khi tham gia vào các dự án hay hoạt động kinh doanh tại một quốc gia, việc áp dụng chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài là một vấn đề không thể bỏ qua. Một trong những điểm quan trọng cần xem xét là việc liệu thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ hay không. Chủ đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế tại nhiều quốc gia.1.Thế nào là thuế nhà thầu nước ngoài?1.1 Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoàiThuế Nhà Thầu Nước Ngoài, trong tiếng Anh gọi là Foreign Contractor Tax (FCT), là một loại thuế áp dụng đối với các cá nhân và tổ chức nước ngoài khi họ thu được thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ hoặc cung ứng hàng hoá tại Việt Nam.Nhà thầu nước ngoài bao gồm:Cá nhân (có thể cư trú hoặc không cư trú) thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.Tổ chức nước ngoài (có hoặc không có cơ sở đặt tại Việt Nam) thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài áp dụng nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân). Những loại thuế này chỉ được tính toán khi thu nhập thực sự phát sinh tại Việt Nam.1.2 Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài phát sinh khi nào?Theo Điều 1 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, cá nhân và tổ chức sẽ phải chịu thuế Nhà Thầu Nước Ngoài trong những trường hợp sau:Kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dưới hợp đồng hoặc cam kết.Phân phối hàng hoá vào Việt Nam.Sản xuất hàng hoá tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh.Thực hiện hoạt động qua Việt Nam để đàm phán hoặc ký kết hợp đồng, tuy nhiên hợp đồng đó không được tên nhà thầu nước ngoài.Số tiền thuế phải nộp sẽ được xác định dựa trên các trường hợp sau:Nếu nhà thầu nước ngoài là một tổ chức nước ngoài, số tiền thuế Nhà Thầu Nước Ngoài bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.Nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân cư trú hoặc không cư trú, số tiền thuế Nhà Thầu Nước Ngoài bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.2. Thuế suất thuế nhà thầu nước ngoàiDựa theo quy định trong Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu, thuế suất thuế Nhà Thầu Nước Ngoài thay đổi tùy theo đối tượng đóng thuế và loại thuế cần nộp. Tiến trình này bao gồm các bước chính sau:2.1. Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho nhà thầu nước ngoài được tính dựa trên ngành kinh doanh tương ứng. Dưới đây là một số ví dụ về thuế suất TNDN cho một số ngành kinh doanh:Ngành Dịch Vụ: 5 - 10% của tổng thu nhập.Ngành Xây Dựng: 2 - 7% của tổng thu nhập.Ngành Sản Xuất và Chế Biến: 2 - 10% của tổng thu nhập.2.2. Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:Đối với cá nhân nước ngoài không cư trú, thuế suất TNCN là 20% và không có giảm trừ gia cảnh.Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam, thuế suất TNCN được tính theo thuế suất tương tự như người dân Việt Nam.2.3. Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT) Đối Với Nhà Thầu Nước Ngoài:Thuế suất VAT áp dụng cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ cung ứng. Dưới đây là ví dụ về thuế suất VAT:Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế: 0%.Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 5%: Thực phẩm, dược phẩm.Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10%: Điện, nước, viễn thông.Bảng Thuế Suất VAT:STTNgành Kinh DoanhThuế Suất VAT1Dịch vụ, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, cho thuê, bảo hiểm5%2Sản xuất, vận tải, dịch vụ liên quan đến hàng hóa3%3Các hoạt động kinh doanh khác2%Lưu ý: Các thuế suất trên chỉ là ví dụ và có thể thay đổi theo thời gian và quy định của pháp luật. Để biết thông tin chính xác, nhà thầu nước ngoài cần tham khảo nguồn thông tin từ cơ quan quản lý thuế hoặc tư vấn từ chuyên gia tài chính.3. Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ hay không? Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng hai phương pháp tính thuế: phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. Trong phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.Để được khấu trừ, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện sau:Là doanh nghiệp có đặt cơ sở thường trú tại Việt Nam.Là đối tượng có cư trú thuế tại Việt Nam.Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam dưới hợp đồng nhà thầu phải từ 183 ngày trở lên.Hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu, tuân thủ quy tắc kế toán của Việt Nam.Đại diện Việt Nam cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế nhà thầu theo phương pháp khấu trừ. Thông báo này phải được nộp trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng cùng một lúc, chỉ cần một hợp đồng đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được chấp thuận. Các hợp đồng khác cũng phải tuân theo phương pháp này như đã đăng ký.Khi đó, nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thuế suất 20% trên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.Như vậy, thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Để xác định thuế nhà thầu, cần tuân thủ quy định trong Thông tư 103/2014/TT-BTC và hướng dẫn từ Cơ quan Thuế địa phương.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) nộp thay nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ không?Dựa theo điểm 2.37 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014, đã được điều chỉnh qua Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về các khoản chi không được trừ, có nêu rõ:Theo đó, việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thay cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào các điều kiện và quy định tại hợp đồng. Cụ thể, khi hợp đồng giữa nhà thầu, nhà thầu phụ (bao gồm cả nhà thầu phụ nước ngoài) với nhà thầu chính, nhà thầu phụ nước ngoài có quy định rằng doanh thu mà họ nhận được không bao gồm thuế TNDN, thì số thuế TNDN đã nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được tính vào trong chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Điều này áp dụng trong trường hợp hợp đồng có quy định rõ ràng về việc khấu trừ thuế TNDN. Tùy thuộc vào thỏa thuận và điều khoản của hợp đồng, số thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được tính vào chi phí trừ khi tính toán thuế TNDN đối với thu nhập.Tổng kết lại, việc khấu trừ thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào điều kiện và quy định được quy định rõ trong hợp đồng giữa các bên liên quan, và số thuế này có thể được tính vào chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Kết luận: Trong quá trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, việc điều chỉnh và áp dụng các quy định thuế đối với nhà thầu nước ngoài đóng vai trò quan trọng. Khả năng khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà thầu nước ngoài khi tham gia vào các dự án kinh doanh tại một quốc gia. Tuy nhiên, việc khấu trừ TNDN không chỉ đơn giản là việc thực hiện, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ và thỏa thuận rõ ràng trong các hợp đồng liên quan.