Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Điều kiện để người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản
Theo quy định tại Điều 620 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Người từ chối nhận di sản không được có mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với những người khác.
- Người từ chối nhận di sản phải thực hiện việc này bằng cách lập văn bản chính thức và gửi nó đến người quản lý di sản, tất cả người thừa kế khác, và người được giao trách nhiệm phân chia di sản.
- Văn bản từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm di sản bắt đầu quá trình phân chia.
Thẩm quyền công chứng và chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
- Thẩm quyền công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Theo Điều 59 của Luật Công chứng năm 2014, người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Trong quá trình yêu cầu công chứng văn bản này, người yêu cầu công chứng cần cung cấp bản sao của di chúc (nếu thừa kế dựa trên di chúc) hoặc giấy tờ xác minh quan hệ gia đình giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng, theo quy định của luật về thừa kế. Đồng thời, cần cung cấp giấy chứng tử hoặc tài liệu khác chứng minh rằng người để lại di sản đã qua đời.
Hơn nữa, theo Điều 42 của Luật Công chứng năm 2014, các công chứng viên tại tổ chức hành nghề công chứng chỉ được phép công chứng các hợp đồng và giao dịch liên quan đến bất động sản trong phạm vi địa phương tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, đều liên quan đến bất động sản, và văn bản ủy quyền liên quan đến các quyền về bất động sản.
- Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
Theo điểm g, khoản 2 của Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND tại xã/phường/thị trấn có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, khoản 5 của Điều 5 trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định rằng việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, và các giao dịch liên quan đến tài sản động sản, chứng thực di chúc quy định theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không bị ràng buộc bởi nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Trình tự và thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Người muốn từ chối nhận di sản thừa kế cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Một bản văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có sự cam kết rõ ràng về việc từ chối nhận di sản thừa kế và sự không dự định trốn tránh nghĩa vụ tài sản (bản dự thảo).
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân (bản sao và đã được chứng thực).
- Bản sao Sổ hộ khẩu (bản sao và đã được chứng thực).
- Bản sao của Di chúc (bản sao và đã được chứng thực), trong trường hợp thừa kế dựa trên di chúc. Hoặc giấy tờ xác minh quan hệ gia đình giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo quy định của luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo luật.
- Bản sao của Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao và đã được chứng thực).
- Bản sao của Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (bản sao và đã được chứng thực), hoặc giấy tờ thay thế theo quy định của pháp luật đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trong trường hợp có hợp đồng hoặc giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao và đã được chứng thực).
Bước 2: Người từ chối nhận di sản thực hiện chứng thực văn bản tại UBND cấp xã
- Công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
- Người từ chối nhận di sản sẽ ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp văn bản này có 02 trang, người từ chối cần ký đầy đủ cả 02 trang.
- Nếu người từ chối nhận di sản không thể ký tên, họ cần điểm chỉ; nếu họ không đọc, không nghe, không ký tên, không điểm chỉ được thì cần có 02 người làm chứng.
- Cán bộ chứng thực sẽ thực hiện việc chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
(Trong trường hợp công chứng viên phát hiện và nhận thấy rằng hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, họ sẽ yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc giải thích về việc tại sao không thể chứng thực văn bản từ chối di sản).
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
- Người từ chối nhận di sản thừa kế sẽ thanh toán phí và thù lao công chứng, với mức phí là 20.000 đồng (theo khoản 3 của Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 111/2017/TT-BTC).
- Sau đó, họ sẽ nhận được văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
Câu hỏi liên quan:
- Câu hỏi: Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế có cần công chứng không?
Trả lời: Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế cần được công chứng. Điều này có thể thực hiện tại các cơ quan công chứng hoặc văn phòng công chứng. Công chứng văn bản này giúp xác thực và chứng minh tính chính thống của quyết định từ chối nhận di sản thừa kế.
- Câu hỏi: Đã từ chối quyền thừa kế có thể hủy bỏ được không?
Trả lời: Thường thì quyết định từ chối quyền thừa kế không thể hủy bỏ sau khi đã được công chứng và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác, và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. Quyết định này thể hiện sự cam kết rõ ràng từ người từ chối và không nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt hoặc thay đổi trong tình huống gia đình mà cần xem xét các quy định pháp lý cụ thể.
- Câu hỏi: Có thể ủy quyền từ chối nhận di sản cho người khác được không?
Trả lời: Có, người thừa kế có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện quyết định từ chối nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, quyền ủy quyền này cần được thể hiện rõ ràng trong văn bản và cũng cần được công chứng để đảm bảo tính chính thống và hiệu lực của ủy quyền.
- Câu hỏi: Từ chối nhận di sản thì di sản thuộc về ai?
Trả lời: Khi một người từ chối nhận di sản thừa kế, di sản đó sẽ không thuộc về họ. Thay vào đó, di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật và tùy theo quyết định của người thừa kế khác và người quản lý di sản. Phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của luật và các quy định phụ thuộc vào tình huống cụ thể.
- Câu hỏi: Phân chia tài sản thừa kế không có di chúc làm thế nào?
Trả lời: Khi không có di chúc, tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Quy trình phân chia tài sản thừa kế bao gồm việc xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật và sau đó thực hiện việc phân chia dựa trên quy tắc phân chia tài sản của từng thừa kế trong danh sách đó.
- Câu hỏi: Văn bản phân chia di sản thừa kế là gì?
Trả lời: Văn bản phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để quy định việc chia tài sản thừa kế giữa các thừa kế theo ý muốn của người để lại di sản. Trong văn bản này, người lập di chúc có quyền xác định cụ thể ai sẽ được hưởng phần nào của tài sản và theo tỷ lệ bao nhiêu phần. Văn bản phân chia di sản thừa kế có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Câu hỏi: Làm thế nào để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật?
Trả lời: Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy trình sau đây:
- Xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành niêm yết công khai tài sản thừa kế tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người để lại di sản thường trú.
- Thông báo niêm yết trong khoảng thời gian quy định (thường là 15 ngày) để cho phép ai có quyền khiếu nại hoặc tố cáo có thời gian làm điều đó.
- Sau khi không có khiếu nại, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ và hồ sơ của người thừa kế trước khi ký xác nhận vào văn bản.
- Hoàn tất thủ tục và trả lại bản gốc của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
- Câu hỏi: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì?
Trả lời: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để người thừa kế theo pháp luật tự thỏa thuận và quyết định việc chia tài sản thừa kế giữa họ. Trong văn bản này, các người thừa kế có quyền tự do thương lượng và đưa ra các điều khoản, điều kiện về việc phân chia tài sản. Văn bản này phải được công chứng để có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.