0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f56f1d4a19c-thur--46-.png

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Trong bối cảnh phát triển đô thị và sự tăng trưởng của thị trường đất đai, việc quản lý và kiểm soát thông tin về đất đai trở nên càng quan trọng. Trích lục bản đồ địa chính là một công cụ hữu ích, giúp cung cấp thông tin cụ thể và chi tiết về thửa đất, từ địa chỉ, diện tích đến mục đích sử dụng và quyền sở hữu. Để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch đất đai, quy định pháp luật về việc cấp trích lục bản đồ địa chính là điều không thể thiếu. Bài viết này sẽ đề cập đến các quy định pháp luật liên quan đến trích lục bản đồ địa chính, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến trình tự thủ tục cần thực hiện.

1.Thế nào là trích lục bản đồ địa chính?

Trích lục bản đồ địa chính không được định nghĩa cụ thể trong Luật Đất đai 2013 hay các văn bản pháp lý liên quan. Tuy nhiên, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Phụ lục số 13 đi kèm, trích lục bản đồ địa chính bao gồm các thông tin về mảnh đất cụ thể, như:

  • Số hiệu và địa chỉ của mảnh đất (tức là xã, huyện, tỉnh);
  • Diện tích của mảnh đất;
  • Mục tiêu sử dụng đất;
  • Tên và địa chỉ thường trú của người sở hữu đất;
  • Các thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất so với các giấy tờ pháp lý;
  • Bản vẽ chi tiết của mảnh đất, bao gồm sơ đồ và kích thước các cạnh.

Nói chung, trích lục bản đồ địa chính là công cụ để cung cấp và xác nhận các thông tin về mảnh đất.

2. Thế nào là trích đo địa chính thửa đất?

Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể là khoản 5 của Điều 3, trích đo địa chính thửa đất là quá trình đo đạc chính xác về thửa đất tại các khu vực chưa có sẵn bản đồ địa chính, nhằm mục đích phục vụ quản lý đất đai.

Kết quả từ việc trích đo này được thể hiện qua mảnh trích đo địa chính, đó là bản vẽ chi tiết về thửa đất được đo đạc. Trích đo địa chính là một phần quan trọng của hồ sơ được nộp cho UBND cấp huyện hoặc tỉnh trong các quá trình như thu hồi đất, giao đất, hoặc cho thuê đất mà không cần tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Các trường hợp trích lục bản đồ địa chính

Dưới đây là các tình huống cần thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính:

  • Đăng Ký Đất Đai và Cấp Giấy Chứng Nhận: Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì khi đăng ký lần đầu hoặc cập nhật tài sản gắn liền với đất, nếu ranh giới đất đã thay đổi hoặc chưa có bản đồ địa chính, thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính.
  • Cấp Lại Giấy Chứng Nhận: Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, cơ quan đăng ký đất đai cũng cần thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính nếu chưa có sẵn.
  • Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai: Theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) trích lục và các hồ sơ địa chính sẽ là căn cứ pháp lý khi tranh chấp đất đai không được giải quyết tại UBND cấp xã và được đưa lên cấp huyện, tỉnh.
  • Yêu Cầu Giao Đất, Thuê Đất: Khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT người xin giao đất hoặc thuê đất cần nộp hồ sơ bao gồm trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất.
  • Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất: Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hồ sơ yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cũng phải bao gồm trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất.
  • Thu Hồi Đất Của Nhà Nước: Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT trong các hồ sơ liên quan đến thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hay phát triển kinh tế - xã hội, trích lục hoặc trích đo địa chính cũng là một phần không thể thiếu.

Như vậy:

Trích lục bản đồ địa chính cung cấp và xác thực thông tin đất đai.

Trích đo địa chính thực hiện đo đạc địa chính tại nơi chưa có bản đồ địa chính, và kết quả là mảnh trích đo địa chính.

Cả trích lục và trích đo địa chính đều phục vụ mục tiêu quản lý đất đai, nhưng không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Những thông tin ở trích lục bản đồ địa chính

Theo Phụ lục số 13 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính cần chứa các thông tin sau để được coi là hợp lệ:

  • Số thứ tự và địa chỉ của thửa đất, bao gồm xã, huyện và tỉnh, cũng như tờ bản đồ liên quan.
  • Diện tích của thửa đất.
  • Mục tiêu sử dụng thửa đất.
  • Địa chỉ thường trú và tên của người sử dụng thửa đất.
  • Các thay đổi đối với thửa đất so với các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất.
  • Bản vẽ của thửa đất cần trích lục, trong đó phải bao gồm sơ đồ và chiều dài của các cạnh của thửa đất.

Tất cả các thông tin trên phải đầy đủ trong trích lục bản đồ địa chính để nó được xem là hợp lệ.

5.Hướng dẫn trình tự thủ tục cấp trích lục bản đồ địa chính

5.1. Hồ sơ chuẩn bị để trích lục bản đồ địa chính:

  • Phiếu yêu cầu thông tin đất đai, theo mẫu 01/PYC trong Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT.
  • Văn bản hoặc hợp đồng yêu cầu trích đo địa chính khu đất, cung cấp theo mẫu quy định.
  • Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và các tài liệu liên quan khác (bản sao).
  • Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu có thời hạn hiệu lực.

5.2. Trình tự và thủ tục:

Nộp văn bản và phiếu yêu cầu thông tin đất đai theo các cách sau:

  • Trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Gửi qua đường bưu điện, fax hoặc công văn.
  • Gửi qua email hoặc thông qua cổng thông tin đất đai.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ, sau đó thông báo về các nghĩa vụ tài chính tới các cá nhân, tổ chức có liên quan. Nếu cơ quan từ chối, phải có văn bản giải thích rõ ràng.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ cung cấp trích lục bản đồ địa chính theo yêu cầu đã nộp.

Vui lòng tuân thủ đầy đủ các bước trên để đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được trích lục bản đồ địa chính một cách hợp pháp và nhanh chóng.

Kết Luận:

Quy định pháp luật về trích lục bản đồ địa chính tạo nên một hệ thống tiêu chuẩn và quy trình thống nhất, giúp các cá nhân và tổ chức có được thông tin đất đai đầy đủ và chính xác. Bằng cách tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý, người dân có thể đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong các giao dịch liên quan đến đất đai, đồng thời cũng giúp cơ quan quản lý đất đai hoạt động hiệu quả hơn. Với tầm quan trọng ngày càng cao của việc quản lý thông tin đất đai, việc nắm rõ và tuân theo các quy định pháp luật về trích lục bản đồ địa chính không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức mà còn là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững và minh bạch của thị trường đất đai.

 

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
479 ngày trước
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Trong bối cảnh phát triển đô thị và sự tăng trưởng của thị trường đất đai, việc quản lý và kiểm soát thông tin về đất đai trở nên càng quan trọng. Trích lục bản đồ địa chính là một công cụ hữu ích, giúp cung cấp thông tin cụ thể và chi tiết về thửa đất, từ địa chỉ, diện tích đến mục đích sử dụng và quyền sở hữu. Để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch đất đai, quy định pháp luật về việc cấp trích lục bản đồ địa chính là điều không thể thiếu. Bài viết này sẽ đề cập đến các quy định pháp luật liên quan đến trích lục bản đồ địa chính, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến trình tự thủ tục cần thực hiện.1.Thế nào là trích lục bản đồ địa chính?Trích lục bản đồ địa chính không được định nghĩa cụ thể trong Luật Đất đai 2013 hay các văn bản pháp lý liên quan. Tuy nhiên, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Phụ lục số 13 đi kèm, trích lục bản đồ địa chính bao gồm các thông tin về mảnh đất cụ thể, như:Số hiệu và địa chỉ của mảnh đất (tức là xã, huyện, tỉnh);Diện tích của mảnh đất;Mục tiêu sử dụng đất;Tên và địa chỉ thường trú của người sở hữu đất;Các thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất so với các giấy tờ pháp lý;Bản vẽ chi tiết của mảnh đất, bao gồm sơ đồ và kích thước các cạnh.Nói chung, trích lục bản đồ địa chính là công cụ để cung cấp và xác nhận các thông tin về mảnh đất.2. Thế nào là trích đo địa chính thửa đất?Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể là khoản 5 của Điều 3, trích đo địa chính thửa đất là quá trình đo đạc chính xác về thửa đất tại các khu vực chưa có sẵn bản đồ địa chính, nhằm mục đích phục vụ quản lý đất đai.Kết quả từ việc trích đo này được thể hiện qua mảnh trích đo địa chính, đó là bản vẽ chi tiết về thửa đất được đo đạc. Trích đo địa chính là một phần quan trọng của hồ sơ được nộp cho UBND cấp huyện hoặc tỉnh trong các quá trình như thu hồi đất, giao đất, hoặc cho thuê đất mà không cần tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất.3. Các trường hợp trích lục bản đồ địa chínhDưới đây là các tình huống cần thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính:Đăng Ký Đất Đai và Cấp Giấy Chứng Nhận: Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì khi đăng ký lần đầu hoặc cập nhật tài sản gắn liền với đất, nếu ranh giới đất đã thay đổi hoặc chưa có bản đồ địa chính, thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính.Cấp Lại Giấy Chứng Nhận: Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, cơ quan đăng ký đất đai cũng cần thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính nếu chưa có sẵn.Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai: Theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) trích lục và các hồ sơ địa chính sẽ là căn cứ pháp lý khi tranh chấp đất đai không được giải quyết tại UBND cấp xã và được đưa lên cấp huyện, tỉnh.Yêu Cầu Giao Đất, Thuê Đất: Khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT người xin giao đất hoặc thuê đất cần nộp hồ sơ bao gồm trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất.Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất: Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hồ sơ yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cũng phải bao gồm trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất.Thu Hồi Đất Của Nhà Nước: Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT trong các hồ sơ liên quan đến thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hay phát triển kinh tế - xã hội, trích lục hoặc trích đo địa chính cũng là một phần không thể thiếu.Như vậy:Trích lục bản đồ địa chính cung cấp và xác thực thông tin đất đai.Trích đo địa chính thực hiện đo đạc địa chính tại nơi chưa có bản đồ địa chính, và kết quả là mảnh trích đo địa chính.Cả trích lục và trích đo địa chính đều phục vụ mục tiêu quản lý đất đai, nhưng không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.4. Những thông tin ở trích lục bản đồ địa chínhTheo Phụ lục số 13 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính cần chứa các thông tin sau để được coi là hợp lệ:Số thứ tự và địa chỉ của thửa đất, bao gồm xã, huyện và tỉnh, cũng như tờ bản đồ liên quan.Diện tích của thửa đất.Mục tiêu sử dụng thửa đất.Địa chỉ thường trú và tên của người sử dụng thửa đất.Các thay đổi đối với thửa đất so với các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất.Bản vẽ của thửa đất cần trích lục, trong đó phải bao gồm sơ đồ và chiều dài của các cạnh của thửa đất.Tất cả các thông tin trên phải đầy đủ trong trích lục bản đồ địa chính để nó được xem là hợp lệ.5.Hướng dẫn trình tự thủ tục cấp trích lục bản đồ địa chính5.1. Hồ sơ chuẩn bị để trích lục bản đồ địa chính:Phiếu yêu cầu thông tin đất đai, theo mẫu 01/PYC trong Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT.Văn bản hoặc hợp đồng yêu cầu trích đo địa chính khu đất, cung cấp theo mẫu quy định.Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và các tài liệu liên quan khác (bản sao).Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu có thời hạn hiệu lực.5.2. Trình tự và thủ tục:Nộp văn bản và phiếu yêu cầu thông tin đất đai theo các cách sau:Trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.Gửi qua đường bưu điện, fax hoặc công văn.Gửi qua email hoặc thông qua cổng thông tin đất đai.Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ, sau đó thông báo về các nghĩa vụ tài chính tới các cá nhân, tổ chức có liên quan. Nếu cơ quan từ chối, phải có văn bản giải thích rõ ràng.Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ cung cấp trích lục bản đồ địa chính theo yêu cầu đã nộp.Vui lòng tuân thủ đầy đủ các bước trên để đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được trích lục bản đồ địa chính một cách hợp pháp và nhanh chóng.Kết Luận:Quy định pháp luật về trích lục bản đồ địa chính tạo nên một hệ thống tiêu chuẩn và quy trình thống nhất, giúp các cá nhân và tổ chức có được thông tin đất đai đầy đủ và chính xác. Bằng cách tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý, người dân có thể đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong các giao dịch liên quan đến đất đai, đồng thời cũng giúp cơ quan quản lý đất đai hoạt động hiệu quả hơn. Với tầm quan trọng ngày càng cao của việc quản lý thông tin đất đai, việc nắm rõ và tuân theo các quy định pháp luật về trích lục bản đồ địa chính không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức mà còn là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững và minh bạch của thị trường đất đai.