0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f575cbeb86d-3.png

Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật 

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện trong các tình huống sau đây, theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

- Không có di chúc: Khi người chết không để lại bất kỳ di chúc nào.

- Di chúc không hợp pháp: Di chúc bị coi là không hợp pháp do vi phạm quy định của pháp luật.

- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Trong trường hợp những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà họ chết trước người lập di chúc hoặc cùng thời điểm, và cơ quan hoặc tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản: Trong trường hợp người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc, nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng cho các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật, hoặc có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Trong trường hợp này, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc, và chỉ khi không có điều kiện áp dụng di chúc, di sản thừa kế mới được chia theo quy định của pháp luật.

Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật tuân theo một trình tự và hàng thừa kế được quy định trong Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Các người được hưởng thừa kế theo pháp luật được chia thành ba hàng thừa kế:

- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Trong trường hợp này, những người thừa kế cùng một hàng thừa kế sẽ được chia đồng đều di sản. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản. Thứ tự và hàng thừa kế này đảm bảo rằng di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật: Quy trình và Thủ tục

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là quy trình cụ thể được quy định trong Luật Công chứng. Dưới đây là mô tả chi tiết về quy trình và thủ tục này:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

  • Phiếu yêu cầu công chứng.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng.
  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
  • Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).
  • Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người thừa kế.
  • Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô và các giấy tờ liên quan.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người để lại di sản thường trú. Thông tin niêm yết bao gồm họ tên của người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa họ, danh mục di sản thừa kế và các thông tin khác. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi không có khiếu nại hoặc tố cáo nào về quá trình niêm yết, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ và hồ sơ của người thừa kế trước khi ký xác nhận vào văn bản.

Sau khi hoàn tất thủ tục, tổ chức hành nghề công chứng thu phí và thù lao công chứng rồi trả lại bản gốc của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Lưu ý:

  • Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế theo quy định.
  • Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.

Câu hỏi liên quan: 

  • Câu hỏi: Phân chia tài sản thừa kế không có di chúc làm thế nào?

Trả lời: Khi không có di chúc, tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Quy trình phân chia tài sản thừa kế bao gồm việc xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật và sau đó thực hiện việc phân chia dựa trên quy tắc phân chia tài sản của từng thừa kế trong danh sách đó.

  • Câu hỏi: Văn bản phân chia di sản thừa kế là gì?

Trả lời: Văn bản phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để quy định việc chia tài sản thừa kế giữa các thừa kế theo ý muốn của người để lại di sản. Trong văn bản này, người lập di chúc có quyền xác định cụ thể ai sẽ được hưởng phần nào của tài sản và theo tỷ lệ bao nhiêu phần. Văn bản phân chia di sản thừa kế có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.

  • Câu hỏi: Làm thế nào để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật?

Trả lời: Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy trình sau đây:

- Xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật.

- Tiến hành niêm yết công khai tài sản thừa kế tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người để lại di sản thường trú.

- Thông báo niêm yết trong khoảng thời gian quy định (thường là 15 ngày) để cho phép ai có quyền khiếu nại hoặc tố cáo có thời gian làm điều đó.

- Sau khi không có khiếu nại, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ và hồ sơ của người thừa kế trước khi ký xác nhận vào văn bản.

- Hoàn tất thủ tục và trả lại bản gốc của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

  • Câu hỏi: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì?

Trả lời: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để người thừa kế theo pháp luật tự thỏa thuận và quyết định việc chia tài sản thừa kế giữa họ. Trong văn bản này, các người thừa kế có quyền tự do thương lượng và đưa ra các điều khoản, điều kiện về việc phân chia tài sản. Văn bản này phải được công chứng để có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.

  • Câu hỏi: Quy định về thời gian niêm yết công khai thừa kế là gì?

Trả lời: Thời gian niêm yết công khai thừa kế được quy định trong văn bản pháp luật và thường là 15 ngày, tính từ ngày niêm yết. Thời hạn niêm yết này đảm bảo rằng thông tin về thừa kế được công bố và trở nên công khai và minh bạch trong quá trình chia tài sản sau khi người đã qua đời.

  • Câu hỏi: Mẫu thông báo niêm yết thừa kế có thể như thế nào?

Trả lời: Mẫu thông báo niêm yết thừa kế thường chứa các thông tin quan trọng sau:

- Họ và tên của người đã qua đời.

- Thông tin về người thừa kế và những người có quyền thừa kế.

- Danh sách di sản thừa kế.

- Địa điểm và thời gian niêm yết công khai.

Mẫu thông báo này thường được cung cấp và quản lý bởi cơ quan quản lý tại địa phương và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

  • Câu hỏi: Thời gian niêm yết công khai di sản thừa kế ở đâu?

Trả lời: Thời gian niêm yết công khai di sản thừa kế thường được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đã qua đời có thường trú cuối cùng. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết sẽ được thực hiện tại nơi tạm trú cuối cùng của người đó, với thời hạn cuối cùng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

avatar
Trần Tuệ Tâm
461 ngày trước
Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện trong các tình huống sau đây, theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:- Không có di chúc: Khi người chết không để lại bất kỳ di chúc nào.- Di chúc không hợp pháp: Di chúc bị coi là không hợp pháp do vi phạm quy định của pháp luật.- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Trong trường hợp những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà họ chết trước người lập di chúc hoặc cùng thời điểm, và cơ quan hoặc tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản: Trong trường hợp người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc, nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng cho các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật, hoặc có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Trong trường hợp này, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc, và chỉ khi không có điều kiện áp dụng di chúc, di sản thừa kế mới được chia theo quy định của pháp luật.Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?Thừa kế theo pháp luật tuân theo một trình tự và hàng thừa kế được quy định trong Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Các người được hưởng thừa kế theo pháp luật được chia thành ba hàng thừa kế:- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết.- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại.- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.Trong trường hợp này, những người thừa kế cùng một hàng thừa kế sẽ được chia đồng đều di sản. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản. Thứ tự và hàng thừa kế này đảm bảo rằng di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật: Quy trình và Thủ tụcPhân chia di sản thừa kế theo pháp luật là quy trình cụ thể được quy định trong Luật Công chứng. Dưới đây là mô tả chi tiết về quy trình và thủ tục này:Bước 1: Chuẩn bị giấy tờPhiếu yêu cầu công chứng.Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng.Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người thừa kế.Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô và các giấy tờ liên quan.Bước 2: Niêm yết công khaiViệc niêm yết phải được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người để lại di sản thường trú. Thông tin niêm yết bao gồm họ tên của người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa họ, danh mục di sản thừa kế và các thông tin khác. Thời gian niêm yết là 15 ngày.Bước 3: Ký công chứng và trả kết quảSau khi không có khiếu nại hoặc tố cáo nào về quá trình niêm yết, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ và hồ sơ của người thừa kế trước khi ký xác nhận vào văn bản.Sau khi hoàn tất thủ tục, tổ chức hành nghề công chứng thu phí và thù lao công chứng rồi trả lại bản gốc của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.Lưu ý:Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế theo quy định.Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Phân chia tài sản thừa kế không có di chúc làm thế nào?Trả lời: Khi không có di chúc, tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Quy trình phân chia tài sản thừa kế bao gồm việc xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật và sau đó thực hiện việc phân chia dựa trên quy tắc phân chia tài sản của từng thừa kế trong danh sách đó.Câu hỏi: Văn bản phân chia di sản thừa kế là gì?Trả lời: Văn bản phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để quy định việc chia tài sản thừa kế giữa các thừa kế theo ý muốn của người để lại di sản. Trong văn bản này, người lập di chúc có quyền xác định cụ thể ai sẽ được hưởng phần nào của tài sản và theo tỷ lệ bao nhiêu phần. Văn bản phân chia di sản thừa kế có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Làm thế nào để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật?Trả lời: Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy trình sau đây:- Xác định danh sách các thừa kế theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật.- Tiến hành niêm yết công khai tài sản thừa kế tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người để lại di sản thường trú.- Thông báo niêm yết trong khoảng thời gian quy định (thường là 15 ngày) để cho phép ai có quyền khiếu nại hoặc tố cáo có thời gian làm điều đó.- Sau khi không có khiếu nại, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ và hồ sơ của người thừa kế trước khi ký xác nhận vào văn bản.- Hoàn tất thủ tục và trả lại bản gốc của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.Câu hỏi: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì?Trả lời: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một tài liệu được lập ra để người thừa kế theo pháp luật tự thỏa thuận và quyết định việc chia tài sản thừa kế giữa họ. Trong văn bản này, các người thừa kế có quyền tự do thương lượng và đưa ra các điều khoản, điều kiện về việc phân chia tài sản. Văn bản này phải được công chứng để có giá trị pháp lý và phải tuân theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Quy định về thời gian niêm yết công khai thừa kế là gì?Trả lời: Thời gian niêm yết công khai thừa kế được quy định trong văn bản pháp luật và thường là 15 ngày, tính từ ngày niêm yết. Thời hạn niêm yết này đảm bảo rằng thông tin về thừa kế được công bố và trở nên công khai và minh bạch trong quá trình chia tài sản sau khi người đã qua đời.Câu hỏi: Mẫu thông báo niêm yết thừa kế có thể như thế nào?Trả lời: Mẫu thông báo niêm yết thừa kế thường chứa các thông tin quan trọng sau:- Họ và tên của người đã qua đời.- Thông tin về người thừa kế và những người có quyền thừa kế.- Danh sách di sản thừa kế.- Địa điểm và thời gian niêm yết công khai.Mẫu thông báo này thường được cung cấp và quản lý bởi cơ quan quản lý tại địa phương và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.Câu hỏi: Thời gian niêm yết công khai di sản thừa kế ở đâu?Trả lời: Thời gian niêm yết công khai di sản thừa kế thường được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đã qua đời có thường trú cuối cùng. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết sẽ được thực hiện tại nơi tạm trú cuối cùng của người đó, với thời hạn cuối cùng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.