0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f5dffe97757-thur--56-.png

QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ

Quyền định đoạt tài sản là một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ, giúp đảm bảo sự tự do và độc lập của các cá nhân và tổ chức trong quá trình giao lưu kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ và áp dụng một cách chính xác, việc nắm bắt các quy định liên quan đến quyền định đoạt trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam là điều vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ phân tích và giải thích các điểm quan trọng trong Bộ luật Dân sự 2015 liên quan đến quyền định đoạt,Ngoài ra cũng cần tham khảo Quy định pháp luật về ủy quyền định đoạt nhà đất  để biết thêm về quyền định đoạt, từ đó giúp bạn có cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

1.Thế nào là quyền định đoạt?

Quyền định đoạt được định rõ trong Điều 158 và Điều 192 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo Điều 158, quyền sở hữu chứa ba thành phần chính: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Điều này nghĩa là quyền định đoạt tài sản là một phần của quyền sở hữu.

Điều 192 làm rõ hơn về quyền định đoạt, đó là quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, hoặc tiêu dùng và tiêu hủy tài sản.

2. Thực hiện quyền định đoạt cần những điều kiện gì?

Điều 193 của Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra các điều kiện để thực hiện quyền định đoạt tài sản. 

Thứ nhất, người thực hiện việc định đoạt tài sản phải có đủ năng lực hành vi dân sự và hành động của họ không được vi phạm pháp luật. 

Thứ hai, nếu có các quy định cụ thể về trình tự và thủ tục định đoạt tài sản trong pháp luật, người đó cần phải tuân thủ chúng.

3. Quyền định đoạt theo bộ luật dân sự

3.1. Quyền định đoạt của người sở hữu 

Theo Điều 194 trong Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu có các quyền như bán, trao đổi, tặng, cho vay, để cho thừa kế, từ bỏ sở hữu, tiêu dùng, phá hủy tài sản, hoặc thực hiện các biện pháp định đoạt tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Quyền định đoạt của những người không phải là chủ sở hữu 

Điều 195 trong Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra rằng:

Những người không phải là chủ sở hữu chỉ có thể định đoạt tài sản nếu được ủy quyền bởi chủ sở hữu hoặc nếu pháp luật có quy định cụ thể cho việc đó.

4. Quyền định đoạt bị hạn chế trong trường hợp nào?

Điều 196 trong Bộ luật Dân sự 2015 đề cập đến các hạn chế đối với quyền định đoạt tài sản:

  • Hạn chế về quyền định đoạt tài sản chỉ áp dụng trong những trường hợp pháp luật có quy định cụ thể.
  • Đối với tài sản là di tích lịch sử hoặc văn hóa theo Luật Di sản Văn hóa, Nhà nước có quyền ưu tiên mua tài sản đó.
  • Nếu có các cá nhân hay pháp nhân được quyền ưu tiên mua tài sản cụ thể theo quy định của pháp luật, thì khi chủ sở hữu bán tài sản, họ phải đảm bảo quyền ưu tiên mua cho những cá nhân hoặc pháp nhân này.

5. Quy định về quyền định đoạt đối với tài sản chung

Điều 218 trong Bộ luật Dân sự 2015 tập trung vào quyền định đoạt tài sản chung và đưa ra các quy định sau:

  • Mỗi chủ sở hữu chung có quyền tự quyết định về phần tài sản chung mà họ sở hữu.
  • Việc định đoạt toàn bộ tài sản chung cần phải dựa trên thỏa thuận giữa các chủ sở hữu chung hoặc tuân theo quy định của pháp luật.
  • Nếu một chủ sở hữu chung muốn bán phần tài sản của mình, các chủ sở hữu chung còn lại có quyền ưu tiên mua. Họ có 3 tháng đối với bất động sản và 1 tháng đối với động sản để quyết định, từ khi nhận được thông báo về việc bán.
  • Thông báo về việc bán phải được viết ra và các điều kiện bán phải giống với điều kiện dành cho người không phải là chủ sở hữu chung.
  • Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua, các chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện trong vòng 3 tháng từ khi phát hiện vi phạm, yêu cầu chuyển quyền và nghĩa vụ của người mua cho mình. Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
  • Nếu một chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu hoặc qua đời mà không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó sẽ thuộc về Nhà nước đối với bất động sản và thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại đối với động sản.
  • Nếu tất cả các chủ sở hữu chung từ bỏ tài sản, quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ được áp dụng để xác định quyền sở hữu.

Kết luận: 

Qua bài viết, ta có thể thấy rằng quyền định đoạt tài sản không chỉ là một quyền cá nhân mà còn là một quyền được quy định và điều chỉnh một cách chi tiết trong Bộ luật Dân sự 2015. Luật này không chỉ xác định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, mà còn đưa ra các hạn chế và điều kiện cụ thể để đảm bảo rằng việc định đoạt tài sản được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
478 ngày trước
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ
Quyền định đoạt tài sản là một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ, giúp đảm bảo sự tự do và độc lập của các cá nhân và tổ chức trong quá trình giao lưu kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ và áp dụng một cách chính xác, việc nắm bắt các quy định liên quan đến quyền định đoạt trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam là điều vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ phân tích và giải thích các điểm quan trọng trong Bộ luật Dân sự 2015 liên quan đến quyền định đoạt,Ngoài ra cũng cần tham khảo Quy định pháp luật về ủy quyền định đoạt nhà đất  để biết thêm về quyền định đoạt, từ đó giúp bạn có cái nhìn toàn diện về vấn đề này.1.Thế nào là quyền định đoạt?Quyền định đoạt được định rõ trong Điều 158 và Điều 192 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo Điều 158, quyền sở hữu chứa ba thành phần chính: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Điều này nghĩa là quyền định đoạt tài sản là một phần của quyền sở hữu.Điều 192 làm rõ hơn về quyền định đoạt, đó là quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, hoặc tiêu dùng và tiêu hủy tài sản.2. Thực hiện quyền định đoạt cần những điều kiện gì?Điều 193 của Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra các điều kiện để thực hiện quyền định đoạt tài sản. Thứ nhất, người thực hiện việc định đoạt tài sản phải có đủ năng lực hành vi dân sự và hành động của họ không được vi phạm pháp luật. Thứ hai, nếu có các quy định cụ thể về trình tự và thủ tục định đoạt tài sản trong pháp luật, người đó cần phải tuân thủ chúng.3. Quyền định đoạt theo bộ luật dân sự3.1. Quyền định đoạt của người sở hữu Theo Điều 194 trong Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu có các quyền như bán, trao đổi, tặng, cho vay, để cho thừa kế, từ bỏ sở hữu, tiêu dùng, phá hủy tài sản, hoặc thực hiện các biện pháp định đoạt tài sản khác theo quy định của pháp luật.3.2. Quyền định đoạt của những người không phải là chủ sở hữu Điều 195 trong Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra rằng:Những người không phải là chủ sở hữu chỉ có thể định đoạt tài sản nếu được ủy quyền bởi chủ sở hữu hoặc nếu pháp luật có quy định cụ thể cho việc đó.4. Quyền định đoạt bị hạn chế trong trường hợp nào?Điều 196 trong Bộ luật Dân sự 2015 đề cập đến các hạn chế đối với quyền định đoạt tài sản:Hạn chế về quyền định đoạt tài sản chỉ áp dụng trong những trường hợp pháp luật có quy định cụ thể.Đối với tài sản là di tích lịch sử hoặc văn hóa theo Luật Di sản Văn hóa, Nhà nước có quyền ưu tiên mua tài sản đó.Nếu có các cá nhân hay pháp nhân được quyền ưu tiên mua tài sản cụ thể theo quy định của pháp luật, thì khi chủ sở hữu bán tài sản, họ phải đảm bảo quyền ưu tiên mua cho những cá nhân hoặc pháp nhân này.5. Quy định về quyền định đoạt đối với tài sản chungĐiều 218 trong Bộ luật Dân sự 2015 tập trung vào quyền định đoạt tài sản chung và đưa ra các quy định sau:Mỗi chủ sở hữu chung có quyền tự quyết định về phần tài sản chung mà họ sở hữu.Việc định đoạt toàn bộ tài sản chung cần phải dựa trên thỏa thuận giữa các chủ sở hữu chung hoặc tuân theo quy định của pháp luật.Nếu một chủ sở hữu chung muốn bán phần tài sản của mình, các chủ sở hữu chung còn lại có quyền ưu tiên mua. Họ có 3 tháng đối với bất động sản và 1 tháng đối với động sản để quyết định, từ khi nhận được thông báo về việc bán.Thông báo về việc bán phải được viết ra và các điều kiện bán phải giống với điều kiện dành cho người không phải là chủ sở hữu chung.Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua, các chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện trong vòng 3 tháng từ khi phát hiện vi phạm, yêu cầu chuyển quyền và nghĩa vụ của người mua cho mình. Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.Nếu một chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu hoặc qua đời mà không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó sẽ thuộc về Nhà nước đối với bất động sản và thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại đối với động sản.Nếu tất cả các chủ sở hữu chung từ bỏ tài sản, quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ được áp dụng để xác định quyền sở hữu.Kết luận: Qua bài viết, ta có thể thấy rằng quyền định đoạt tài sản không chỉ là một quyền cá nhân mà còn là một quyền được quy định và điều chỉnh một cách chi tiết trong Bộ luật Dân sự 2015. Luật này không chỉ xác định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, mà còn đưa ra các hạn chế và điều kiện cụ thể để đảm bảo rằng việc định đoạt tài sản được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật.