Thủ tục làm giấy xác nhận độc thân
1. Khái niệm giấy xác nhận độc thân.
Định nghĩa của giấy xác nhận độc thân Giấy xác nhận độc thân là một tài liệu xác minh trạng thái hôn nhân của một cá nhân, bao gồm các thông tin như đã kết hôn, đã ly hôn, hoặc chưa từng kết hôn với bất kỳ người nào. Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, tài liệu này có thể được sử dụng cho mục đích đăng ký kết hôn và các mục đích khác.
Tài liệu này thường được ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày và không phải là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để chỉ giấy xác nhận độc thân là "giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân, người đề nghị cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đề nghị xác nhận độc thân (có biểu mẫu kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng của người này đã qua đời).
- Bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn nếu liên quan đến yếu tố nước ngoài (trong trường hợp đã từng ly hôn).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận độc thân là khác hoặc giấy xác nhận đã hết hạn sử dụng).
Hơn nữa, người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu có hiệu lực để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác minh đúng danh tính của người đề nghị.
3. Một số câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Nơi đề nghị xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Trả lời: Theo Điều 21 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại các cơ quan sau:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi người Việt Nam thường trú hoặc người nước ngoài và người không quốc tịch có cư trú tại Việt Nam (nếu yêu cầu).
- UBND xã, phường, thị trấn nơi người đề nghị tạm trú (nếu không có nơi thường trú).
- Nộp đơn trực tuyến qua cổng dịch vụ công của địa phương thường trú.
Câu hỏi: Thời gian cấp giấy xác nhận độc thân là bao lâu?
Trả lời: Thời gian xử lý yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ và giấy tờ (dựa theo Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Câu hỏi: Lệ phí để có giấy xác nhận độc thân là bao nhiêu?
Trả lời: Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quy định theo Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo quy định này, người nộp đơn xin xác nhận độc thân sẽ phải trả lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Tuy nhiên, chỉ có một số trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí: Người thuộc gia đình có đóng góp trong cách mạng, người thuộc hộ nghèo, và người khuyết tật…
Câu hỏi: Mục đích của giấy xác nhận độc thân là gì và để làm gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận độc thân được sử dụng cho mục đích đăng ký kết hôn và các mục đích khác. Cụ thể:
Mục đích đăng ký kết hôn: Giấy xác nhận độc thân là một tài liệu bắt buộc khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Theo khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trong quá trình làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam và nữ phải cung cấp bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, còn được gọi là giấy xác nhận độc thân.
Ngoài ra, tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng quy định, một trong các hành vi bị nghiêm cấm là:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Theo quy định, bên cạnh các điều kiện đăng ký kết hôn liên quan đến độ tuổi và tình trạng tự nguyện, cả nam và nữ đều cần phải được xác định là độc thân thông qua giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy xác nhận độc thân) do cơ quan có thẩm quyền cấp. Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng đăng ký kết hôn giữa những người đã có vợ hoặc chồng, hoặc chưa ly hôn với người khác.
Mục đích trong giao dịch mua bán và chuyển nhượng đất đai: Trong quá trình mua bán đất đai, yêu cầu cần có chữ ký của cả vợ chồng là bắt buộc. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung do cả hai vợ chồng cùng quyết định và sử dụng. Thậm chí, trong Sổ đỏ, việc không ghi tên của cả hai vợ chồng cũng không loại trừ tài sản được xem xét là tài sản chung.
Vì vậy, trong giao dịch mua bán đất đai, việc xác nhận tình trạng độc thân giúp kiểm tra xem người mua và người bán có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Điều này giúp tránh tình trạng bỏ sót những người đồng sở hữu khác khi thực hiện chuyển quyền tài sản.
Sử dụng để vay vốn từ ngân hàng: Theo quy định tại Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình, việc vay vốn từ ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân nhằm phục vụ cho cuộc sống gia đình đồng nghĩa với việc cả vợ và chồng đều có trách nhiệm chung trong việc trả nợ. Vì vậy, khi vay vốn từ ngân hàng, thường yêu cầu cung cấp giấy đăng ký kết hôn và giấy xác nhận tình trạng độc thân để xác định tình trạng hôn nhân của người vay. Điều này giúp xác định rõ những cá nhân có nghĩa vụ chung trong việc trả nợ.