0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651996fbc13e5-1.png

Thủ tục nhập khẩu cho vợ

Việc thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu của vợ khi về nhà chồng sau khi kết hôn đã thu hút sự quan tâm từ nhiều người. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng, bắt đầu từ ngày 01/7/2021.

1. Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng 

Ví dụ có hai người là A và B kết hôn với nhau. Trong trường hợp A ở TP.HCM còn B ở Hà Nội. Ban đầu, B có hộ khẩu tại Hà Nội và đang sống cùng với bố mẹ tại đó. Sau khi cưới, A chuyển về sống tại Hà Nội cùng nhà với B. A muốn chuyển hộ khẩu về nhà của B tại Hà Nội, đây là tình huống được gọi là nhập hộ khẩu về nhà chồng.

Theo điểm 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân có thể đăng ký thường trú tại địa điểm cư trú hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của họ khi được sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu của nơi ở hợp pháp đó, trong trường hợp vợ về sống cùng chồng hoặc chồng về sống cùng vợ. Vì vậy, khi vợ muốn nhập hộ khẩu về sống chung với chồng, cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:

- Chủ hộ đồng ý cho việc nhập hộ khẩu;

- Chủ sở hữu căn nhà cũng đồng ý cho việc nhập hộ khẩu.

Để minh họa, trong ví dụ trên, nhà của B đang là nơi chồng cùng vợ sống, mẹ B là chủ hộ, vì vậy nếu A muốn nhập khẩu về sống chung, cần có sự đồng ý từ bố mẹ B.

2. Cách thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng

 Dựa trên quy định của Điều 21 và Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau:

* Chuẩn bị hồ sơ: 

- Điền tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó phải ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu căn nhà hợp pháp hoặc người được ủy quyền (nếu có), trừ trường hợp đã có sự đồng ý bằng văn bản trước đó;

- Nếu chưa có, đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin về quan hệ hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu về cư trú.

* Nơi thực hiện thủ tục

- Nếu có đơn vị hành chính cấp xã, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an xã, phường, thị trấn;

- Nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, thì tại công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương tại nơi người đăng ký cư trú.

* Thủ tục đăng ký thường trú

- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú tương ứng với nơi cư trú của mình.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, người đăng ký sẽ được hướng dẫn bổ sung hồ sơ.

- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3.  Một số câu hỏi liên quan 

Câu hỏi: Nhập khẩu cho vợ muộn có bị phạt không? 

Trả lời: Theo quy định hiện hành của pháp luật, không có yêu cầu bắt buộc về việc nhập khẩu chung cho vợ và chồng sau khi kết hôn, cũng như không có quy định nào yêu cầu vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Mặc dù vậy, thường thấy sau khi kết hôn, vợ và chồng thường nhập khẩu chung với nhau. Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định rằng quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng dựa trên sự thỏa thuận của họ và không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán hoặc địa giới hành chính.

Ngoài ra, Điều 43 của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng đều quy định về nơi cư trú của vợ chồng như sau:

- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi mà họ thường xuyên chung sống.

- Vợ và chồng có thể chọn nơi cư trú khác nhau nếu có sự thỏa thuận.

Từ các quy định trên, rõ ràng việc quyết định nơi cư trú của vợ chồng dựa trên thỏa thuận giữa hai bên. Hiện tại, không có quy định nào bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn. Vì vậy, việc không nhập khẩu cho vợ vào nhà chồng không bị xem là vi phạm và trong trường hợp bạn chọn nhập khẩu cho vợ sau một khoảng thời gian cũng không dẫn đến việc bị xử phạt theo quy định hiện tại.

Câu hỏi: Nhập khẩu cho vợ mất bao lâu?

Trả lời: - Thời hạn hoàn tất thủ tục là 07 ngày kể từ ngày người đăng ký nộp đủ hồ sơ.

Câu hỏi: Lệ phí thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ là bao nhiêu?

Trả lời: Lệ phí thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay sẽ tuân theo quy định của các địa phương.

Câu hỏi: Thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ ở đâu?

Trả lời: Thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ tại công an xã, phường, thị trấn

 

avatar
Trần Thị Ngọc Mai
478 ngày trước
Thủ tục nhập khẩu cho vợ
Việc thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu của vợ khi về nhà chồng sau khi kết hôn đã thu hút sự quan tâm từ nhiều người. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng, bắt đầu từ ngày 01/7/2021.1. Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng Ví dụ có hai người là A và B kết hôn với nhau. Trong trường hợp A ở TP.HCM còn B ở Hà Nội. Ban đầu, B có hộ khẩu tại Hà Nội và đang sống cùng với bố mẹ tại đó. Sau khi cưới, A chuyển về sống tại Hà Nội cùng nhà với B. A muốn chuyển hộ khẩu về nhà của B tại Hà Nội, đây là tình huống được gọi là nhập hộ khẩu về nhà chồng.Theo điểm 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân có thể đăng ký thường trú tại địa điểm cư trú hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của họ khi được sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu của nơi ở hợp pháp đó, trong trường hợp vợ về sống cùng chồng hoặc chồng về sống cùng vợ. Vì vậy, khi vợ muốn nhập hộ khẩu về sống chung với chồng, cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:- Chủ hộ đồng ý cho việc nhập hộ khẩu;- Chủ sở hữu căn nhà cũng đồng ý cho việc nhập hộ khẩu.Để minh họa, trong ví dụ trên, nhà của B đang là nơi chồng cùng vợ sống, mẹ B là chủ hộ, vì vậy nếu A muốn nhập khẩu về sống chung, cần có sự đồng ý từ bố mẹ B.2. Cách thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng Dựa trên quy định của Điều 21 và Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau:* Chuẩn bị hồ sơ: - Điền tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó phải ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu căn nhà hợp pháp hoặc người được ủy quyền (nếu có), trừ trường hợp đã có sự đồng ý bằng văn bản trước đó;- Nếu chưa có, đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin về quan hệ hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu về cư trú.* Nơi thực hiện thủ tục- Nếu có đơn vị hành chính cấp xã, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an xã, phường, thị trấn;- Nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, thì tại công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương tại nơi người đăng ký cư trú.* Thủ tục đăng ký thường trú- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú tương ứng với nơi cư trú của mình.- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, người đăng ký sẽ được hướng dẫn bổ sung hồ sơ.- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3.  Một số câu hỏi liên quan Câu hỏi: Nhập khẩu cho vợ muộn có bị phạt không? Trả lời: Theo quy định hiện hành của pháp luật, không có yêu cầu bắt buộc về việc nhập khẩu chung cho vợ và chồng sau khi kết hôn, cũng như không có quy định nào yêu cầu vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Mặc dù vậy, thường thấy sau khi kết hôn, vợ và chồng thường nhập khẩu chung với nhau. Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định rằng quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng dựa trên sự thỏa thuận của họ và không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán hoặc địa giới hành chính.Ngoài ra, Điều 43 của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng đều quy định về nơi cư trú của vợ chồng như sau:- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi mà họ thường xuyên chung sống.- Vợ và chồng có thể chọn nơi cư trú khác nhau nếu có sự thỏa thuận.Từ các quy định trên, rõ ràng việc quyết định nơi cư trú của vợ chồng dựa trên thỏa thuận giữa hai bên. Hiện tại, không có quy định nào bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn. Vì vậy, việc không nhập khẩu cho vợ vào nhà chồng không bị xem là vi phạm và trong trường hợp bạn chọn nhập khẩu cho vợ sau một khoảng thời gian cũng không dẫn đến việc bị xử phạt theo quy định hiện tại.Câu hỏi: Nhập khẩu cho vợ mất bao lâu?Trả lời: - Thời hạn hoàn tất thủ tục là 07 ngày kể từ ngày người đăng ký nộp đủ hồ sơ.Câu hỏi: Lệ phí thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ là bao nhiêu?Trả lời: Lệ phí thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay sẽ tuân theo quy định của các địa phương.Câu hỏi: Thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ ở đâu?Trả lời: Thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ tại công an xã, phường, thị trấn