0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f74e9b461a7-3.png

Thủ tục tuyên bố một người mất tích

Điều kiện tuyên bố một người mất tích 

Để Tòa án có thể tuyên bố một người đã mất tích, phải thoả mãn các điều kiện sau đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ Luật dân sự năm 2015:

- Thời gian biệt tích: Người mất tích phải biệt tích ít nhất trong khoảng thời gian từ 2 năm trở lên, dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, tất cả những nỗ lực này vẫn không đưa ra bất kỳ thông tin xác thực nào về việc người mất tích còn sống hoặc đã qua đời.

- Thời hạn 2 năm: Thời hạn 2 năm được tính từ ngày mà người yêu cầu tuyên bố người mất tích biết được thông tin cuối cùng về người đó.

  • Trong trường hợp không xác định được ngày có thông tin cuối cùng, thời hạn 2 năm sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau tháng mà có thông tin cuối cùng.
  • Nếu không xác định được cả ngày và tháng của thông tin cuối cùng, thì thời hạn 2 năm sẽ được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm mà có thông tin cuối cùng.

Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích: 

  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người có yêu cầu.
  • Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền trở lên.
  • Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hoặc đã chết.

Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thì phải kèm theo bản sao của quyết định đó.

Khi tất cả các điều kiện này được đáp ứng, những người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án thực hiện quy trình tuyên bố rằng người mất tích.

Trình tự và thủ tục tuyên bố một người mất tích

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu cho Tòa án nhân dân

Theo quy định tại Điều 387 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. 

Để làm điều này, người yêu cầu phải chuẩn bị đơn yêu cầu và gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết. Đồng thời, họ cũng cần chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. 

Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, phải có bản sao quyết định đó.

Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

  • Trong thời hạn 20 ngày, tính từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án sẽ đưa ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, bắt đầu từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.
  • Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xem xét đơn yêu cầu, thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ việc xem xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo, Tòa án sẽ mở phiên họp để xem xét đơn yêu cầu.

Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

  • Nếu Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu, sẽ đưa ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
  • Trong trường hợp có yêu cầu về việc Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích và yêu cầu này được chấp nhận, Tòa án sẽ bao gồm quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vào trong quyết định tuyên bố mất tích.

Thẩm quyền tuyên bố một người mất tích:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng sẽ có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Vì vậy, bước đầu tiên mà người yêu cầu tuyên bố một người mất tích cần thực hiện là xác định nơi cư trú cuối cùng của người đó, để sau đó có thể nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.

Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích:

Quyết định tuyên bố một người mất tích có thể được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

  • Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Trường hợp Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó sẽ quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

Câu hỏi liên quan: 

  • Câu hỏi: Điều kiện nào cần phải đáp ứng để tuyên bố một người mất tích?

Trả lời: Để tuyên bố một người mất tích, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc họ còn sống hoặc đã chết.

- Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

  • Câu hỏi: Thẩm quyền tuyên bố mất tích thuộc về ai?

Trả lời: Thẩm quyền tuyên bố một người mất tích thuộc về Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng. Tòa án này có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

  • Câu hỏi: Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết khác nhau như thế nào?

Trả lời: Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết là hai quy trình pháp lý khác nhau:

- Tuyên bố mất tích: Được sử dụng khi người nào đó biệt tích trong một khoảng thời gian dài mà không có tin tức xác thực về tình trạng sống hoặc chết của họ. Thường được yêu cầu để quản lý tài sản của người mất tích và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến họ.

- Tuyên bố chết: Sử dụng khi có đủ bằng chứng hoặc tin tức về việc người nào đó đã chết. Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định thừa kế, chia tài sản, và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến người đã qua đời.

  • Câu hỏi: Người bị tuyên bố mất tích trở về, quy định gì?

Trả lời: Trong trường hợp người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. Tòa án sẽ xem xét yêu cầu này và có thể hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích nếu điều kiện hủy bỏ được đáp ứng.

avatar
Trần Tuệ Tâm
460 ngày trước
Thủ tục tuyên bố một người mất tích
Điều kiện tuyên bố một người mất tích Để Tòa án có thể tuyên bố một người đã mất tích, phải thoả mãn các điều kiện sau đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ Luật dân sự năm 2015:- Thời gian biệt tích: Người mất tích phải biệt tích ít nhất trong khoảng thời gian từ 2 năm trở lên, dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, tất cả những nỗ lực này vẫn không đưa ra bất kỳ thông tin xác thực nào về việc người mất tích còn sống hoặc đã qua đời.- Thời hạn 2 năm: Thời hạn 2 năm được tính từ ngày mà người yêu cầu tuyên bố người mất tích biết được thông tin cuối cùng về người đó.Trong trường hợp không xác định được ngày có thông tin cuối cùng, thời hạn 2 năm sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau tháng mà có thông tin cuối cùng.Nếu không xác định được cả ngày và tháng của thông tin cuối cùng, thì thời hạn 2 năm sẽ được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm mà có thông tin cuối cùng.Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích: Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người có yêu cầu.Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.Tài liệu, chứng cứ chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền trở lên.Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hoặc đã chết.Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thì phải kèm theo bản sao của quyết định đó.Khi tất cả các điều kiện này được đáp ứng, những người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án thực hiện quy trình tuyên bố rằng người mất tích.Trình tự và thủ tục tuyên bố một người mất tíchBước 1: Nộp đơn yêu cầu cho Tòa án nhân dânTheo quy định tại Điều 387 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Để làm điều này, người yêu cầu phải chuẩn bị đơn yêu cầu và gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết. Đồng thời, họ cũng cần chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, phải có bản sao quyết định đó.Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tíchTrong thời hạn 20 ngày, tính từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án sẽ đưa ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, bắt đầu từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xem xét đơn yêu cầu, thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ việc xem xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo, Tòa án sẽ mở phiên họp để xem xét đơn yêu cầu.Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tíchNếu Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu, sẽ đưa ra quyết định tuyên bố một người mất tích.Trong trường hợp có yêu cầu về việc Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích và yêu cầu này được chấp nhận, Tòa án sẽ bao gồm quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vào trong quyết định tuyên bố mất tích.Thẩm quyền tuyên bố một người mất tích:Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng sẽ có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.Vì vậy, bước đầu tiên mà người yêu cầu tuyên bố một người mất tích cần thực hiện là xác định nơi cư trú cuối cùng của người đó, để sau đó có thể nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích:Quyết định tuyên bố một người mất tích có thể được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.Trường hợp Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó sẽ quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Điều kiện nào cần phải đáp ứng để tuyên bố một người mất tích?Trả lời: Để tuyên bố một người mất tích, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:- Người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích ít nhất 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc họ còn sống hoặc đã chết.- Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.Câu hỏi: Thẩm quyền tuyên bố mất tích thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền tuyên bố một người mất tích thuộc về Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng. Tòa án này có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.Câu hỏi: Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết khác nhau như thế nào?Trả lời: Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết là hai quy trình pháp lý khác nhau:- Tuyên bố mất tích: Được sử dụng khi người nào đó biệt tích trong một khoảng thời gian dài mà không có tin tức xác thực về tình trạng sống hoặc chết của họ. Thường được yêu cầu để quản lý tài sản của người mất tích và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến họ.- Tuyên bố chết: Sử dụng khi có đủ bằng chứng hoặc tin tức về việc người nào đó đã chết. Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định thừa kế, chia tài sản, và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến người đã qua đời.Câu hỏi: Người bị tuyên bố mất tích trở về, quy định gì?Trả lời: Trong trường hợp người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. Tòa án sẽ xem xét yêu cầu này và có thể hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích nếu điều kiện hủy bỏ được đáp ứng.