0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f9989380775-7.png

Hướng dẫn thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để theo học đại học

Đang học đại học thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?

Theo quy định của Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: "Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."

Như vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Nếu bạn đã đủ 18 tuổi nhưng chưa đến 25 tuổi, bạn sẽ thuộc đối tượng gọi nhập ngũ, kể cả trường hợp bạn đang học đại học hoặc cao đẳng. Tuy nhiên, nếu bạn đang học tại trường đại học hoặc cao đẳng hệ chính quy, bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Theo quy định tại Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, có các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ, bao gồm:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
  • Là người lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
  • Là con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ hoặc hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
  • Là người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
  • Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông hoặc đang được đào tạo trình độ đại học (hệ chính quy) hoặc trình độ cao đẳng (hệ chính quy) thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
  • Là dân quân thường trực.

Như vậy, nếu bạn đang học đại học và thỏa mãn các điều kiện trên, bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Để được tạm hoãn, bạn cần cung cấp giấy xác nhận đang học đại học hoặc cao đẳng (hệ chính quy) tới cơ quan quản lý nghĩa vụ quân sự tại địa phương khi có lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tạm hoãn này có thể kéo dài đến khi bạn đủ 27 tuổi.

Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là gì?

Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là một biểu mẫu được cung cấp cho học sinh và sinh viên của các trường trung cấp, cao đẳng và đại học hệ chính quy. Đây là một phần của quy trình xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cho phép họ tập trung vào việc học tại trường mà không cần lo lắng về nghĩa vụ quân sự.

Biểu mẫu này cũng áp dụng cho công dân nằm trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, nhưng có các lý do khác nhau dưới sự quy định của luật nghĩa vụ quân sự để xin được hoãn hoặc miễn nghĩa nghĩa vụ quân sự.

Thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để học đại học

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc thực hiện thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự diễn ra theo các bước sau:

  • Bước 1: Khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ, công dân cần đệ trình hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành xem xét, đăng ký, và quản lý danh sách công dân thuộc diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Sau đó, họ sẽ gửi đề nghị lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.
  • Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu hồ sơ đủ điều kiện. Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, công dân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo lịch trình bình thường.
  • Bước 4: Dựa trên quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết công khai danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức tương ứng trong thời hạn 20 ngày.

Hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:

Để xin tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự và tiếp tục học đại học, bạn cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã. Hồ sơ bao gồm:

- Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.

Trong đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bạn cần cung cấp đầy đủ thông tin sau:

  • Người nhận đơn là cơ quan chức năng có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Thông tin cá nhân cần thiết.
  • Lý do xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bao gồm việc ghi rõ trường hợp mà bạn thuộc vào trong số những trường hợp được pháp luật cho phép hoãn nghĩa vụ quân sự.

- Xác nhận từ trường đại học hoặc cao đẳng mà bạn đang theo học.

- Thời gian tạm hoãn.

- Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.

Trường hợp của bạn sẽ cần giấy xác nhận từ cơ sở đào tạo nơi bạn đang theo học.

- Chứng minh thư nhân dân bản công chứng hoặc chứng thực.

Câu hỏi liên quan: 

  • Hình phạt cho việc trốn nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu ?

Theo quy định của Điều 4, 5, 6 và 7 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP, những người không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị áp đặt các hình phạt hành chính sau:

- Phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng: Đối với những người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra hoặc khám sức khỏe được ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.

- Phạt từ 1,5 triệu đồng – 2,5 triệu đồng: Đối với những người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung được ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Ngoài hình phạt tiền, những người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

- Phạt từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng trong các trường hợp sau đây:

+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

+ Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.

Vậy, hiện nay, nếu bạn trốn nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ phải đối mặt với các hình phạt nêu trên.

  • Khi nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?

Theo Khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, bao gồm:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; 

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; 

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

  • Cán bộ, công chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Theo Điểm e Khoản 1 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, chỉ có cán bộ, công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật mới được hoãn nghĩa vụ quân sự. Các trường hợp khác vẫn sẽ bị gọi nhập ngũ nếu vẫn còn trong độ tuổi gọi và nếu hết điều động công chức mà vẫn còn ở độ tuổi gọi nhập ngũ, họ vẫn phải tham gia nhập ngũ theo quy định.

  • Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự?

Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.

  • Đi xuất khẩu lao động có được hoãn nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;

- Dân quân thường trực.

Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự.

avatar
Trần Tuệ Tâm
240 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để theo học đại học
Đang học đại học thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?Theo quy định của Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: "Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."Như vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Nếu bạn đã đủ 18 tuổi nhưng chưa đến 25 tuổi, bạn sẽ thuộc đối tượng gọi nhập ngũ, kể cả trường hợp bạn đang học đại học hoặc cao đẳng. Tuy nhiên, nếu bạn đang học tại trường đại học hoặc cao đẳng hệ chính quy, bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.Theo quy định tại Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, có các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ, bao gồm:Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.Là người lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.Là con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ hoặc hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Là người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông hoặc đang được đào tạo trình độ đại học (hệ chính quy) hoặc trình độ cao đẳng (hệ chính quy) thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Là dân quân thường trực.Như vậy, nếu bạn đang học đại học và thỏa mãn các điều kiện trên, bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Để được tạm hoãn, bạn cần cung cấp giấy xác nhận đang học đại học hoặc cao đẳng (hệ chính quy) tới cơ quan quản lý nghĩa vụ quân sự tại địa phương khi có lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tạm hoãn này có thể kéo dài đến khi bạn đủ 27 tuổi.Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là gì?Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là một biểu mẫu được cung cấp cho học sinh và sinh viên của các trường trung cấp, cao đẳng và đại học hệ chính quy. Đây là một phần của quy trình xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cho phép họ tập trung vào việc học tại trường mà không cần lo lắng về nghĩa vụ quân sự.Biểu mẫu này cũng áp dụng cho công dân nằm trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, nhưng có các lý do khác nhau dưới sự quy định của luật nghĩa vụ quân sự để xin được hoãn hoặc miễn nghĩa nghĩa vụ quân sự.Thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để học đại họcTheo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc thực hiện thủ tục xin giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự diễn ra theo các bước sau:Bước 1: Khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ, công dân cần đệ trình hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành xem xét, đăng ký, và quản lý danh sách công dân thuộc diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Sau đó, họ sẽ gửi đề nghị lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu hồ sơ đủ điều kiện. Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, công dân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo lịch trình bình thường.Bước 4: Dựa trên quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết công khai danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức tương ứng trong thời hạn 20 ngày.Hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:Để xin tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự và tiếp tục học đại học, bạn cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã. Hồ sơ bao gồm:- Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.Trong đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bạn cần cung cấp đầy đủ thông tin sau:Người nhận đơn là cơ quan chức năng có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện.Thông tin cá nhân cần thiết.Lý do xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, bao gồm việc ghi rõ trường hợp mà bạn thuộc vào trong số những trường hợp được pháp luật cho phép hoãn nghĩa vụ quân sự.- Xác nhận từ trường đại học hoặc cao đẳng mà bạn đang theo học.- Thời gian tạm hoãn.- Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.Trường hợp của bạn sẽ cần giấy xác nhận từ cơ sở đào tạo nơi bạn đang theo học.- Chứng minh thư nhân dân bản công chứng hoặc chứng thực.Câu hỏi liên quan: Hình phạt cho việc trốn nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu ?Theo quy định của Điều 4, 5, 6 và 7 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP, những người không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị áp đặt các hình phạt hành chính sau:- Phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng: Đối với những người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra hoặc khám sức khỏe được ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.- Phạt từ 1,5 triệu đồng – 2,5 triệu đồng: Đối với những người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung được ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.Ngoài hình phạt tiền, những người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.- Phạt từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng trong các trường hợp sau đây:+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.+ Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.Vậy, hiện nay, nếu bạn trốn nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ phải đối mặt với các hình phạt nêu trên.Khi nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?Theo Khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, bao gồm:- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Cán bộ, công chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Theo Điểm e Khoản 1 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, chỉ có cán bộ, công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật mới được hoãn nghĩa vụ quân sự. Các trường hợp khác vẫn sẽ bị gọi nhập ngũ nếu vẫn còn trong độ tuổi gọi và nếu hết điều động công chức mà vẫn còn ở độ tuổi gọi nhập ngũ, họ vẫn phải tham gia nhập ngũ theo quy định.Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự?Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.Đi xuất khẩu lao động có được hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;- Dân quân thường trực.Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự.