0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f9f2601841c-KDCK.png

KHÁI NIỆM KINH DOANH CHỨNG KHOÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một trong những lĩnh vực quan trọng và phức tạp trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Câu hỏi về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán thường gây ra nhiều tranh cãi và thảo luận trong cộng đồng kinh doanh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem liệu hoạt động kinh doanh chứng khoán có phải là đối tượng chịu thuế GTGT hay không và các yếu tố quyết định liên quan đến vấn đề này.

Kinh doanh chứng khoán là gì?

Theo khoản 28 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019,  kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán 2019.

Hoạt Động Kinh Doanh Chứng Khoán: Bản Chất và Đặc Điểm

Trước khi đi vào cuộc thảo luận về thuế GTGT, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này liên quan đến việc mua bán các tài sản chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, và các sản phẩm tài chính phức tạp khác trên thị trường chứng khoán. Các công ty chứng khoán, nhà đầu tư, và các tổ chức tài chính tham gia vào hoạt động này với mục tiêu tạo lợi nhuận từ sự biến động của giá trị tài sản chứng khoán.

Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT): Khái Niệm Cơ Bản

Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối. Nó được tính trên giá trị gia tăng trong mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Thuế GTGT thường được thu bởi người kinh doanh và được nộp cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế GTGT cho các hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể phức tạp hơn do tính đặc thù của thị trường chứng khoán.

Cơ Sở Pháp Lý Về Thuế GTGT Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Chứng Khoán

Các hoạt động kinh doanh chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

- Môi giới chứng khoán,

- Tự doanh chứng khoán,

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán,

- Tư vấn đầu tư chứng khoán,

- Lưu ký chứng khoán,

- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,

- Quản lý công ty đầu tư chứng khoán,

- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,

- Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán,

- Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,

- Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,

- Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

(Điểm c khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

Tại Việt Nam, các quy định về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán được quy định trong Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo các quy định hiện hành, một số hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể chịu thuế GTGT, trong khi các hoạt động khác không chịu thuế hoặc được áp dụng mức thuế giảm nhẹ.

Các Hoạt Động Chịu Thuế GTGT Trong Kinh Doanh Chứng Khoán

Giao dịch chứng khoán: Theo quy định của Luật Thuế GTGT, việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán không chịu thuế GTGT. Điều này có nghĩa là người mua và người bán chứng khoán không phải trả thuế GTGT cho các giao dịch này.

Phí dịch vụ của công ty chứng khoán: Các khoản phí dịch vụ mà công ty chứng khoán thu từ khách hàng (ví dụ: phí giao dịch, phí quản lý tài khoản) thường chịu thuế GTGT theo quy định.

Các Hoạt Động Không Chịu Thuế GTGT Trong Kinh Doanh Chứng Khoán

Thuế chuyển nhượng (TNCN): Thuế chuyển nhượng được áp dụng cho lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán và thường thay thế cho thuế GTGT trong trường hợp này. Cụ thể, cá nhân hoặc tổ chức có lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán sẽ chịu thuế chuyển nhượng thay vì thuế GTGT.

Các khoản thu nhập khác: Các khoản thu nhập từ việc đầu tư vào chứng khoán như cổ tức, lãi suất, và lợi nhuận từ quỹ đầu tư không chịu thuế GTGT.

Các dịch vụ về chứng khoán

Căn cứ tại Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 có những dịch vụ về chứng khoán như sau:

* Đối với công ty chứng khoán:

(i) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:

- Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;

- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán;

Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.

(ii) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.

(iii) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ:

- Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán;

- Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán;

- Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;

- Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;

- Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán;

- Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.

(iv) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019.

Ngoài các dịch vụ quy định tại (i), (ii), (iii) và (iv), công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản.

* Đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.

* Đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam:

Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

* Đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:

Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.

Thủ Tục Pháp Luật

Để hiểu rõ hơn về việc áp dụng thuế GTGT trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, quy định và hướng dẫn của pháp luật cần được tuân theo đúng quy trình. Thông tin chi tiết về các quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể được tìm thấy trên Trang Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin pháp luật chi tiết và cập nhật về các vấn đề thuế và tài chính, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của họ trong lĩnh vực này.

 


 

avatar
Đoàn Trà My
828 ngày trước
KHÁI NIỆM KINH DOANH CHỨNG KHOÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một trong những lĩnh vực quan trọng và phức tạp trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Câu hỏi về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán thường gây ra nhiều tranh cãi và thảo luận trong cộng đồng kinh doanh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem liệu hoạt động kinh doanh chứng khoán có phải là đối tượng chịu thuế GTGT hay không và các yếu tố quyết định liên quan đến vấn đề này.Kinh doanh chứng khoán là gì?Theo khoản 28 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019,  kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán 2019.Hoạt Động Kinh Doanh Chứng Khoán: Bản Chất và Đặc ĐiểmTrước khi đi vào cuộc thảo luận về thuế GTGT, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này liên quan đến việc mua bán các tài sản chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, và các sản phẩm tài chính phức tạp khác trên thị trường chứng khoán. Các công ty chứng khoán, nhà đầu tư, và các tổ chức tài chính tham gia vào hoạt động này với mục tiêu tạo lợi nhuận từ sự biến động của giá trị tài sản chứng khoán.Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT): Khái Niệm Cơ BảnThuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối. Nó được tính trên giá trị gia tăng trong mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Thuế GTGT thường được thu bởi người kinh doanh và được nộp cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế GTGT cho các hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể phức tạp hơn do tính đặc thù của thị trường chứng khoán.Cơ Sở Pháp Lý Về Thuế GTGT Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Chứng KhoánCác hoạt động kinh doanh chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:- Môi giới chứng khoán,- Tự doanh chứng khoán,- Bảo lãnh phát hành chứng khoán,- Tư vấn đầu tư chứng khoán,- Lưu ký chứng khoán,- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,- Quản lý công ty đầu tư chứng khoán,- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,- Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán,- Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,- Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,- Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.(Điểm c khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC)Tại Việt Nam, các quy định về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán được quy định trong Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo các quy định hiện hành, một số hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể chịu thuế GTGT, trong khi các hoạt động khác không chịu thuế hoặc được áp dụng mức thuế giảm nhẹ.Các Hoạt Động Chịu Thuế GTGT Trong Kinh Doanh Chứng KhoánGiao dịch chứng khoán: Theo quy định của Luật Thuế GTGT, việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán không chịu thuế GTGT. Điều này có nghĩa là người mua và người bán chứng khoán không phải trả thuế GTGT cho các giao dịch này.Phí dịch vụ của công ty chứng khoán: Các khoản phí dịch vụ mà công ty chứng khoán thu từ khách hàng (ví dụ: phí giao dịch, phí quản lý tài khoản) thường chịu thuế GTGT theo quy định.Các Hoạt Động Không Chịu Thuế GTGT Trong Kinh Doanh Chứng KhoánThuế chuyển nhượng (TNCN): Thuế chuyển nhượng được áp dụng cho lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán và thường thay thế cho thuế GTGT trong trường hợp này. Cụ thể, cá nhân hoặc tổ chức có lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán sẽ chịu thuế chuyển nhượng thay vì thuế GTGT.Các khoản thu nhập khác: Các khoản thu nhập từ việc đầu tư vào chứng khoán như cổ tức, lãi suất, và lợi nhuận từ quỹ đầu tư không chịu thuế GTGT.Các dịch vụ về chứng khoánCăn cứ tại Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 có những dịch vụ về chứng khoán như sau:* Đối với công ty chứng khoán:(i) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:- Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán;Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.(ii) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.(iii) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ:- Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán;- Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán;- Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;- Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;- Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán;- Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.(iv) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019.Ngoài các dịch vụ quy định tại (i), (ii), (iii) và (iv), công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản.* Đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.* Đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam:Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.* Đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.Thủ Tục Pháp LuậtĐể hiểu rõ hơn về việc áp dụng thuế GTGT trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, quy định và hướng dẫn của pháp luật cần được tuân theo đúng quy trình. Thông tin chi tiết về các quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể được tìm thấy trên Trang Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin pháp luật chi tiết và cập nhật về các vấn đề thuế và tài chính, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của họ trong lĩnh vực này.