0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64f9f957b4b31-TNHS.png

THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ LÀ BAO LÂU?

Trong hệ thống pháp luật, nguyên tắc "mọi người đều bằng trước pháp luật" luôn được coi là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Một phần quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc này là việc xem xét các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, một khía cạnh quan trọng của hệ thống pháp luật để đảm bảo rằng người dân không bị truy cứu trách nhiệm hình sự một cách thiếu căn cứ và không công bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, quyền của người bị cáo và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Căn Cứ Miễn Trách Nhiệm Hình Sự: Khái Niệm Cơ Bản

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Khi có quyết định đại xá.

- Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

- Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự là các lý do hoặc tình tiết mà theo đó người bị cáo được miễn trách nhiệm về hình sự trong một vụ án. Việc miễn trách nhiệm này có thể dựa trên luật lệ, quy định pháp luật, hoặc bằng chứng cụ thể trong một trường hợp cụ thể. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng người bị cáo chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ căn cứ để chứng minh sự phạm tội của họ.

Quyền của Người Bị Cáo trong Căn Cứ Miễn Trách Nhiệm Hình Sự

Quyền Được Miễn Trách Nhiệm: Người bị cáo có quyền được miễn trách nhiệm hình sự nếu có căn cứ cho điều đó. Điều này đảm bảo rằng họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự một cách tùy tiện và không công bằng.

Quyền Được Biết Căn Cứ: Người bị cáo có quyền được biết về các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và quyền của họ để đối phó với chúng. Điều này bao gồm quyền tham gia vào quá trình xem xét và tranh luận về căn cứ miễn trách nhiệm.

Quyền Làm Lại Căn Cứ: Nếu người bị cáo không đồng ý với quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm, họ có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định này qua các phương tiện pháp lý.

Trách Nhiệm của Các Cơ Quan Chức Năng

Các cơ quan chức năng, bao gồm cả cảnh sát, Viện kiểm sát, và Tòa án, có trách nhiệm đảm bảo rằng căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được xem xét và quyết định một cách công bằng và minh bạch. Mỗi cơ quan có vai trò riêng trong việc đánh giá và xử lý căn cứ miễn trách nhiệm:

Cơ Quan Điều Tra: Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm thu thập và xem xét các bằng chứng và thông tin về vụ án. Nếu có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, họ cần báo cáo cho Viện kiểm sát để xem xét.

Viện Kiểm Sát: Viện kiểm sát đánh giá các bằng chứng và quyết định xem có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự hay không. Họ cũng có quyền yêu cầu thêm điều tra hoặc xem xét lại quyết định của cơ quan điều tra.

Tòa án: Tòa án là cơ quan cuối cùng quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự. Họ xem xét tất cả các bằng chứng và quyết định xem người bị cáo có được miễn trách nhiệm hay không.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 đối với các tội phạm sau đây:

- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015;

- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015;

- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.

Thủ Tục Pháp Luật

Để hiểu rõ hơn về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và vai trò của nó trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Trang Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về các quy định và quy trình pháp lý liên quan đến việc xem xét và quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của mọi người trong hệ thống pháp luật.

avatar
Đoàn Trà My
476 ngày trước
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ LÀ BAO LÂU?
Trong hệ thống pháp luật, nguyên tắc "mọi người đều bằng trước pháp luật" luôn được coi là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Một phần quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc này là việc xem xét các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, một khía cạnh quan trọng của hệ thống pháp luật để đảm bảo rằng người dân không bị truy cứu trách nhiệm hình sự một cách thiếu căn cứ và không công bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, quyền của người bị cáo và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.Căn Cứ Miễn Trách Nhiệm Hình Sự: Khái Niệm Cơ BảnCăn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:+ Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;+ Khi có quyết định đại xá.- Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.- Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự là các lý do hoặc tình tiết mà theo đó người bị cáo được miễn trách nhiệm về hình sự trong một vụ án. Việc miễn trách nhiệm này có thể dựa trên luật lệ, quy định pháp luật, hoặc bằng chứng cụ thể trong một trường hợp cụ thể. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng người bị cáo chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ căn cứ để chứng minh sự phạm tội của họ.Quyền của Người Bị Cáo trong Căn Cứ Miễn Trách Nhiệm Hình SựQuyền Được Miễn Trách Nhiệm: Người bị cáo có quyền được miễn trách nhiệm hình sự nếu có căn cứ cho điều đó. Điều này đảm bảo rằng họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự một cách tùy tiện và không công bằng.Quyền Được Biết Căn Cứ: Người bị cáo có quyền được biết về các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và quyền của họ để đối phó với chúng. Điều này bao gồm quyền tham gia vào quá trình xem xét và tranh luận về căn cứ miễn trách nhiệm.Quyền Làm Lại Căn Cứ: Nếu người bị cáo không đồng ý với quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm, họ có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định này qua các phương tiện pháp lý.Trách Nhiệm của Các Cơ Quan Chức NăngCác cơ quan chức năng, bao gồm cả cảnh sát, Viện kiểm sát, và Tòa án, có trách nhiệm đảm bảo rằng căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được xem xét và quyết định một cách công bằng và minh bạch. Mỗi cơ quan có vai trò riêng trong việc đánh giá và xử lý căn cứ miễn trách nhiệm:Cơ Quan Điều Tra: Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm thu thập và xem xét các bằng chứng và thông tin về vụ án. Nếu có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, họ cần báo cáo cho Viện kiểm sát để xem xét.Viện Kiểm Sát: Viện kiểm sát đánh giá các bằng chứng và quyết định xem có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự hay không. Họ cũng có quyền yêu cầu thêm điều tra hoặc xem xét lại quyết định của cơ quan điều tra.Tòa án: Tòa án là cơ quan cuối cùng quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự. Họ xem xét tất cả các bằng chứng và quyết định xem người bị cáo có được miễn trách nhiệm hay không.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựThời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 đối với các tội phạm sau đây:- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015;- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015;- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.Thủ Tục Pháp LuậtĐể hiểu rõ hơn về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và vai trò của nó trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Trang Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về các quy định và quy trình pháp lý liên quan đến việc xem xét và quyết định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của mọi người trong hệ thống pháp luật.