0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fa090426e11-7.png

Cách thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lại sau khi bị mất

Sổ đỏ, thường được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất, là tài liệu pháp lý xác nhận quyền của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản. 

Theo Điều 16, Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, sổ đỏ được định nghĩa là "chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Bên cạnh đó, theo điểm k, khoản 1 của Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, được quy định rằng "Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp lại hoặc cấp mới Giấy chứng nhận bị mất."

Do đó, trong trường hợp người sử dụng đất mất sổ đỏ, họ hoàn toàn có quyền đề nghị Nhà nước cấp lại sổ đỏ theo các quy định và thủ tục luật định.

Hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất

Theo quy định của khoản 2 Điều 10 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính cho thủ tục cấp lại sổ đỏ, các tài liệu cần được chuẩn bị bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK (được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy. Đối với hộ gia đình và cá nhân, giấy xác nhận này cần thể hiện rằng thông báo về việc mất sổ đỏ đã được niêm yết trong thời gian 15 ngày. 

Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, giấy xác nhận phải thể hiện rằng đã có thông báo mất sổ đỏ được đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

- Trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn, cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

- Ngoài ra, bản sao chứng thực Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu cũng cần được chuẩn bị để nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.

Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất 

Theo Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định về trình tự và thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như sau:

Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ 

Khi người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ của họ bị mất, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư cần đến UBND cấp xã nơi có đất để thông báo việc mất sổ đỏ. UBND cấp xã sẽ tiến hành niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở của UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy đất do thiên tai hoặc hỏa hoạn.

Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ cần đăng tin thông báo mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ 

Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã hoặc sau khi đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất sổ đỏ cần nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở mục 2 để yêu cầu cấp lại sổ đỏ.

Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ.
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
  • Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và cấp lại sổ đỏ mới.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Trao sổ đỏ mới cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất: 

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, người bị mất sổ đỏ có thể nộp hồ sơ tại:
    • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
    • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
    • UBND cấp xã (áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).

Câu hỏi liên quan: 

  • Câu hỏi: Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không?

Trả lời: Có, việc mất sổ đỏ có thể gây ra một số rủi ro và phiền toái. Sổ đỏ là tài sản quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bạn. Khi bạn mất sổ đỏ, bạn có thể gặp phải các vấn đề sau:

- Không thể chứng minh quyền sử dụng đất: Mất sổ đỏ có thể làm cho việc chứng minh quyền sử dụng đất của bạn trở nên khó khăn hoặc bất tiện.

- Rủi ro mất quyền sử dụng đất: Nếu người khác có sổ đỏ mà bạn mất, họ có thể sử dụng đất của bạn và khiếu nại rằng họ là người sở hữu hợp pháp.

- Không thể thực hiện các giao dịch đất đai: Mất sổ đỏ có thể ảnh hưởng đến khả năng bạn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, thừa kế, hoặc đăng ký thế chấp.

  • Câu hỏi: Phí làm lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

Trả lời: Phí làm lại sổ đỏ bị mất có thể thay đổi tùy theo quy định của địa phương và quy định hiện hành. Thông thường, bạn sẽ phải trả phí để làm lại sổ đỏ, và số tiền này có thể biến đổi theo từng trường hợp cụ thể và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc làm lại sổ đỏ cũng có thể kèm theo các khoản phí khác như phí thẩm định hồ sơ hoặc phí công chứng nếu cần.

  • Câu hỏi: Trường hợp nào được cấp lại sổ đỏ?

Trả lời: Sổ đỏ có thể được cấp lại trong các trường hợp sau:

- Mất sổ đỏ: Khi bạn bị mất sổ đỏ gốc hoặc sổ hồng, bạn có thể đề nghị cấp lại sổ đỏ theo quy định của pháp luật.

- Hỏa hoạn hoặc thiên tai: Trong trường hợp sổ đỏ bị hỏa hoạn hoặc thiên tai phá hủy, bạn cũng có quyền đề nghị cấp lại sổ đỏ.

- Sổ đỏ bị hỏng hoặc bị hủy: Nếu sổ đỏ của bạn bị hỏng hoặc bị hủy hỏng nặng, bạn có thể yêu cầu cấp lại.

  • Câu hỏi: Mất sổ đỏ có thể tiến hành sang tên được không?

Trả lời: Mất sổ đỏ không thể tiến hành sang tên trực tiếp. Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến đất đai như chuyển nhượng hoặc thừa kế, bạn cần phải làm lại sổ đỏ bị mất để có bằng chứng về quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà ở. Sau khi có sổ đỏ mới, bạn mới có thể thực hiện các thủ tục sang tên tài sản theo quy định của pháp luật.

  • Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?

Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

  • Đã kết hôn có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không?

Câu trả lời là được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  • Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?

Nếu một mình vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người chồng. Nếu xảy ra tranh chấp, người vợ muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.

avatar
Trần Tuệ Tâm
476 ngày trước
Cách thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lại sau khi bị mất
Sổ đỏ, thường được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất, là tài liệu pháp lý xác nhận quyền của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản. Theo Điều 16, Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, sổ đỏ được định nghĩa là "chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."Bên cạnh đó, theo điểm k, khoản 1 của Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, được quy định rằng "Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp lại hoặc cấp mới Giấy chứng nhận bị mất."Do đó, trong trường hợp người sử dụng đất mất sổ đỏ, họ hoàn toàn có quyền đề nghị Nhà nước cấp lại sổ đỏ theo các quy định và thủ tục luật định.Hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mấtTheo quy định của khoản 2 Điều 10 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính cho thủ tục cấp lại sổ đỏ, các tài liệu cần được chuẩn bị bao gồm:- Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK (được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy. Đối với hộ gia đình và cá nhân, giấy xác nhận này cần thể hiện rằng thông báo về việc mất sổ đỏ đã được niêm yết trong thời gian 15 ngày. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, giấy xác nhận phải thể hiện rằng đã có thông báo mất sổ đỏ được đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.- Trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn, cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.- Ngoài ra, bản sao chứng thực Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu cũng cần được chuẩn bị để nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất Theo Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định về trình tự và thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như sau:Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ Khi người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ của họ bị mất, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư cần đến UBND cấp xã nơi có đất để thông báo việc mất sổ đỏ. UBND cấp xã sẽ tiến hành niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở của UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy đất do thiên tai hoặc hỏa hoạn.Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ cần đăng tin thông báo mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã hoặc sau khi đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất sổ đỏ cần nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở mục 2 để yêu cầu cấp lại sổ đỏ.Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏSau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các công việc sau:Kiểm tra hồ sơ.Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và cấp lại sổ đỏ mới.Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.Trao sổ đỏ mới cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xãCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, người bị mất sổ đỏ có thể nộp hồ sơ tại:Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.UBND cấp xã (áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không?Trả lời: Có, việc mất sổ đỏ có thể gây ra một số rủi ro và phiền toái. Sổ đỏ là tài sản quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bạn. Khi bạn mất sổ đỏ, bạn có thể gặp phải các vấn đề sau:- Không thể chứng minh quyền sử dụng đất: Mất sổ đỏ có thể làm cho việc chứng minh quyền sử dụng đất của bạn trở nên khó khăn hoặc bất tiện.- Rủi ro mất quyền sử dụng đất: Nếu người khác có sổ đỏ mà bạn mất, họ có thể sử dụng đất của bạn và khiếu nại rằng họ là người sở hữu hợp pháp.- Không thể thực hiện các giao dịch đất đai: Mất sổ đỏ có thể ảnh hưởng đến khả năng bạn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, thừa kế, hoặc đăng ký thế chấp.Câu hỏi: Phí làm lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?Trả lời: Phí làm lại sổ đỏ bị mất có thể thay đổi tùy theo quy định của địa phương và quy định hiện hành. Thông thường, bạn sẽ phải trả phí để làm lại sổ đỏ, và số tiền này có thể biến đổi theo từng trường hợp cụ thể và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc làm lại sổ đỏ cũng có thể kèm theo các khoản phí khác như phí thẩm định hồ sơ hoặc phí công chứng nếu cần.Câu hỏi: Trường hợp nào được cấp lại sổ đỏ?Trả lời: Sổ đỏ có thể được cấp lại trong các trường hợp sau:- Mất sổ đỏ: Khi bạn bị mất sổ đỏ gốc hoặc sổ hồng, bạn có thể đề nghị cấp lại sổ đỏ theo quy định của pháp luật.- Hỏa hoạn hoặc thiên tai: Trong trường hợp sổ đỏ bị hỏa hoạn hoặc thiên tai phá hủy, bạn cũng có quyền đề nghị cấp lại sổ đỏ.- Sổ đỏ bị hỏng hoặc bị hủy: Nếu sổ đỏ của bạn bị hỏng hoặc bị hủy hỏng nặng, bạn có thể yêu cầu cấp lại.Câu hỏi: Mất sổ đỏ có thể tiến hành sang tên được không?Trả lời: Mất sổ đỏ không thể tiến hành sang tên trực tiếp. Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến đất đai như chuyển nhượng hoặc thừa kế, bạn cần phải làm lại sổ đỏ bị mất để có bằng chứng về quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà ở. Sau khi có sổ đỏ mới, bạn mới có thể thực hiện các thủ tục sang tên tài sản theo quy định của pháp luật.Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đấtNếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.Đã kết hôn có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không?Câu trả lời là được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?Nếu một mình vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người chồng. Nếu xảy ra tranh chấp, người vợ muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.