0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64faa3898dcbb-1.jpg

Hướng dẫn toàn diện thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn ở Việt Nam

Khái niệm và nội dung giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn at tờ công chứng quan hệ hôn nhân giữa hai người, nhằm đảm bảo quyền lợi của họ dưới sự bảo hộ của pháp luật. Được quy định trong khoản 7 Điều 4 của Luật Hộ tịch 2014, giấy này là tài liệu cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hai bên nam và nữ đăng ký kết hôn. Thông tin chính bao gồm:

Thông tin cá nhân của cả hai bên: Họ, tên đệm và tên, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ cư trú và chi tiết giấy tờ chứng minh nhân dân.

Ngày đăng ký kết hôn.

Chữ ký hoặc dấu chỉ của cả hai bên cùng với sự xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Về bản chất, giấy chứng nhận kết hôn (còn gọi là giấy đăng ký kết hôn) là tài liệu chính thức do cơ quan nhà nước cấp để xác nhận mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ.

Điều kiện tái cấp Giấy chứng nhận kết hôn

Mỗi người khi kết hôn đều nhận một Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, nhiều người gặp tình trạng mất mát giấy tờ này. Dù không có quy định bắt buộc tái cấp, nhưng để thuận lợi trong các thủ tục pháp lý, nếu mất, cặp vợ chồng nên xem xét việc tái cấp.

Dựa theo Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện tái cấp giấy chứng nhận kết hôn bao gồm:

Các sự kiện như khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam trước 1/1/2016, nhưng mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ liên quan có thể được đăng ký tái cấp.

Người yêu cầu tái cấp phải nộp bản sao giấy tờ và tài liệu liên quan đến việc đăng ký tái cấp.

Điều kiện và thẩm quyền tái đăng ký giấy chứng nhận kết hôn

Để tái đăng ký giấy chứng nhận khai sinh hay kết hôn, một yêu cầu cơ bản là người nộp đơn phải còn sống tại thời điểm hồ sơ được tiếp nhận.

Cụ thể, nam và nữ chỉ có thể tái đăng ký kết hôn khi họ đã từng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, và trong trường hợp sổ hộ tịch cũng như bản chính giấy tờ hộ tịch của họ đã mất. Nếu không rơi vào tình huống này, pháp luật không có quy định về việc tái cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, nếu giấy chứng nhận kết hôn bị mất, hai bên có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch cấp một bản sao từ sổ gốc, còn được biết đến là bản trích lục giấy chứng nhận kết hôn. Theo Điều 3 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao này có thể thay thế bản chính trong hầu hết các giao dịch, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.

Thẩm quyền tái cấp giấy chứng nhận kết hôn

Theo Điều 25 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã tiến hành đăng ký khai sinh hoặc kết hôn trước đó, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp đơn có hộ khẩu thường trú, đều có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký tái cấp giấy chứng nhận khai sinh và kết hôn.

Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nơi đã tiến hành đăng ký khai tử trước đó, chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử lại. Do đó, thẩm quyền tái đăng ký kết hôn thuộc về: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi kết hôn đã được đăng ký trước đó hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị có hộ khẩu thường trú.

Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tiến hành đăng ký kết hôn ban đầu hoặc nơi người đề nghị đang sinh sống có trách nhiệm thực hiện việc tái đăng ký giấy chứng nhận kết hôn

Thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn năm 2023 

Hồ sơ cần chuẩn bị Dựa vào Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ tái đăng ký kết hôn bao gồm:

  Đơn đăng ký theo mẫu đã được quy định;

  Bản sao của Giấy chứng nhận kết hôn trước đây. Trường hợp không có, thì nộp bản sao của hồ sơ cá nhân chứa thông tin liên quan tới kết hôn.

Quy trình thực hiện

Đăng ký tại nơi đã đăng ký kết hôn trước đó:

Bước 1: Gửi hồ sơ 

 Cần nộp hồ sơ đầy đủ tới cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Kiểm tra và phản hồi 

 Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, cơ quan hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh. Nếu hồ sơ hợp lệ, việc tái đăng ký sẽ tiến hành theo Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.

Đăng ký tại nơi khác:

Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014:

Cả hai bên (nam và nữ) cần nộp đơn đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký.

Khi đã có đủ giấy tờ yêu cầu, nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình, nhân viên hộ tịch sẽ tiến hành ghi chép vào Sổ hộ tịch. Cả hai bên sẽ ký vào Giấy chứng nhận. Sau đó, nhân viên hộ tịch sẽ báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho cả hai. Nếu cần kiểm tra thêm thông tin, quá trình này sẽ không kéo dài quá 05 ngày làm việc.

Bước 1: Nộp hồ sơ

Các cá nhân cần nộp đủ hồ sơ theo quy định đến cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Kiểm tra và phản hồi

Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận, cơ quan hộ tịch sẽ thẩm định và xác minh hồ sơ.

Bước 3: Liên lạc với UBND nơi đăng ký ban đầu

Nếu đăng ký lại được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đăng ký ban đầu, cơ quan hộ tịch sẽ gửi văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký ban đầu kiểm tra và xác minh việc lưu trữ sổ hộ tịch.

Bước 4: UBND nơi đăng ký ban đầu phản hồi

Trong 05 ngày làm việc sau khi nhận văn bản, UBND nơi đăng ký ban đầu sẽ kiểm tra và trả lời về việc có còn lưu giữ sổ hộ tịch hay không.

Bước 5: UBND tiếp tục thực hiện

Trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận phản hồi, nếu hồ sơ đầy đủ và chính xác, cơ quan hộ tịch sẽ tiến hành tái đăng ký kết hôn theo quy định.

Lưu ý:

Quan hệ hôn nhân chỉ chính thức từ ngày ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Sổ hộ tịch. Nếu không xác định được ngày cụ thể, quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ ngày đầu tiên của năm đăng ký ban đầu.

Kết luận: Thủ tục tái cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn dựa trên quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thỏa mãn điều kiện, công chức tư pháp hộ tịch sẽ thực hiện việc tái cấp giấy chứng nhận.

Câu hỏi liên quan

  1. Ở đâu tôi có thể tiến hành thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Trả lời: Bạn có thể tiến hành thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú của bạn.

      2. Có thể thực hiện thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thông qua trực tuyến không?

Trả lời: Hiện nay, một số địa phương đã triển khai dịch vụ trực tuyến giúp người dân tiếp cận và thực hiện thủ tục pháp lý nhanh chóng hơn. Bạn nên truy cập trang web chính thức của cơ quan đăng ký hộ tịch địa phương để biết thông tin chi tiết.

      3. Thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có thể thực hiện online không?

Trả lời: Có, tùy thuộc vào khả năng hỗ trợ dịch vụ trực tuyến của cơ quan hộ tịch tại địa phương của bạn. Bạn nên liên hệ trực tiếp hoặc truy cập website của cơ quan hộ tịch để biết thêm thông tin.

      4. Để tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, tôi cần đến đâu?

Trả lời: Bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đó hoặc nơi thường trú của bạn để thực hiện thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

 

 

avatar
Tran Huy Hoang
457 ngày trước
Hướng dẫn toàn diện thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn ở Việt Nam
Khái niệm và nội dung giấy chứng nhận kết hônGiấy chứng nhận kết hôn at tờ công chứng quan hệ hôn nhân giữa hai người, nhằm đảm bảo quyền lợi của họ dưới sự bảo hộ của pháp luật. Được quy định trong khoản 7 Điều 4 của Luật Hộ tịch 2014, giấy này là tài liệu cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hai bên nam và nữ đăng ký kết hôn. Thông tin chính bao gồm:Thông tin cá nhân của cả hai bên: Họ, tên đệm và tên, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ cư trú và chi tiết giấy tờ chứng minh nhân dân.Ngày đăng ký kết hôn.Chữ ký hoặc dấu chỉ của cả hai bên cùng với sự xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.Về bản chất, giấy chứng nhận kết hôn (còn gọi là giấy đăng ký kết hôn) là tài liệu chính thức do cơ quan nhà nước cấp để xác nhận mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ.Điều kiện tái cấp Giấy chứng nhận kết hônMỗi người khi kết hôn đều nhận một Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, nhiều người gặp tình trạng mất mát giấy tờ này. Dù không có quy định bắt buộc tái cấp, nhưng để thuận lợi trong các thủ tục pháp lý, nếu mất, cặp vợ chồng nên xem xét việc tái cấp.Dựa theo Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện tái cấp giấy chứng nhận kết hôn bao gồm:Các sự kiện như khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam trước 1/1/2016, nhưng mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ liên quan có thể được đăng ký tái cấp.Người yêu cầu tái cấp phải nộp bản sao giấy tờ và tài liệu liên quan đến việc đăng ký tái cấp.Điều kiện và thẩm quyền tái đăng ký giấy chứng nhận kết hônĐể tái đăng ký giấy chứng nhận khai sinh hay kết hôn, một yêu cầu cơ bản là người nộp đơn phải còn sống tại thời điểm hồ sơ được tiếp nhận.Cụ thể, nam và nữ chỉ có thể tái đăng ký kết hôn khi họ đã từng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, và trong trường hợp sổ hộ tịch cũng như bản chính giấy tờ hộ tịch của họ đã mất. Nếu không rơi vào tình huống này, pháp luật không có quy định về việc tái cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, nếu giấy chứng nhận kết hôn bị mất, hai bên có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch cấp một bản sao từ sổ gốc, còn được biết đến là bản trích lục giấy chứng nhận kết hôn. Theo Điều 3 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao này có thể thay thế bản chính trong hầu hết các giao dịch, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.Thẩm quyền tái cấp giấy chứng nhận kết hônTheo Điều 25 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP:Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã tiến hành đăng ký khai sinh hoặc kết hôn trước đó, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp đơn có hộ khẩu thường trú, đều có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký tái cấp giấy chứng nhận khai sinh và kết hôn.Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nơi đã tiến hành đăng ký khai tử trước đó, chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử lại. Do đó, thẩm quyền tái đăng ký kết hôn thuộc về: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi kết hôn đã được đăng ký trước đó hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị có hộ khẩu thường trú.Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tiến hành đăng ký kết hôn ban đầu hoặc nơi người đề nghị đang sinh sống có trách nhiệm thực hiện việc tái đăng ký giấy chứng nhận kết hônThủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn năm 2023 Hồ sơ cần chuẩn bị Dựa vào Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ tái đăng ký kết hôn bao gồm:  Đơn đăng ký theo mẫu đã được quy định;  Bản sao của Giấy chứng nhận kết hôn trước đây. Trường hợp không có, thì nộp bản sao của hồ sơ cá nhân chứa thông tin liên quan tới kết hôn.Quy trình thực hiệnĐăng ký tại nơi đã đăng ký kết hôn trước đó:Bước 1: Gửi hồ sơ  Cần nộp hồ sơ đầy đủ tới cơ quan có thẩm quyền.Bước 2: Kiểm tra và phản hồi  Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, cơ quan hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh. Nếu hồ sơ hợp lệ, việc tái đăng ký sẽ tiến hành theo Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.Đăng ký tại nơi khác:Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014:Cả hai bên (nam và nữ) cần nộp đơn đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký.Khi đã có đủ giấy tờ yêu cầu, nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình, nhân viên hộ tịch sẽ tiến hành ghi chép vào Sổ hộ tịch. Cả hai bên sẽ ký vào Giấy chứng nhận. Sau đó, nhân viên hộ tịch sẽ báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho cả hai. Nếu cần kiểm tra thêm thông tin, quá trình này sẽ không kéo dài quá 05 ngày làm việc.Bước 1: Nộp hồ sơCác cá nhân cần nộp đủ hồ sơ theo quy định đến cơ quan có thẩm quyền.Bước 2: Kiểm tra và phản hồiTrong vòng 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận, cơ quan hộ tịch sẽ thẩm định và xác minh hồ sơ.Bước 3: Liên lạc với UBND nơi đăng ký ban đầuNếu đăng ký lại được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đăng ký ban đầu, cơ quan hộ tịch sẽ gửi văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký ban đầu kiểm tra và xác minh việc lưu trữ sổ hộ tịch.Bước 4: UBND nơi đăng ký ban đầu phản hồiTrong 05 ngày làm việc sau khi nhận văn bản, UBND nơi đăng ký ban đầu sẽ kiểm tra và trả lời về việc có còn lưu giữ sổ hộ tịch hay không.Bước 5: UBND tiếp tục thực hiệnTrong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận phản hồi, nếu hồ sơ đầy đủ và chính xác, cơ quan hộ tịch sẽ tiến hành tái đăng ký kết hôn theo quy định.Lưu ý:Quan hệ hôn nhân chỉ chính thức từ ngày ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Sổ hộ tịch. Nếu không xác định được ngày cụ thể, quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ ngày đầu tiên của năm đăng ký ban đầu.Kết luận: Thủ tục tái cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn dựa trên quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thỏa mãn điều kiện, công chức tư pháp hộ tịch sẽ thực hiện việc tái cấp giấy chứng nhận.Câu hỏi liên quanỞ đâu tôi có thể tiến hành thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?Trả lời: Bạn có thể tiến hành thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú của bạn.      2. Có thể thực hiện thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thông qua trực tuyến không?Trả lời: Hiện nay, một số địa phương đã triển khai dịch vụ trực tuyến giúp người dân tiếp cận và thực hiện thủ tục pháp lý nhanh chóng hơn. Bạn nên truy cập trang web chính thức của cơ quan đăng ký hộ tịch địa phương để biết thông tin chi tiết.      3. Thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có thể thực hiện online không?Trả lời: Có, tùy thuộc vào khả năng hỗ trợ dịch vụ trực tuyến của cơ quan hộ tịch tại địa phương của bạn. Bạn nên liên hệ trực tiếp hoặc truy cập website của cơ quan hộ tịch để biết thêm thông tin.      4. Để tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, tôi cần đến đâu?Trả lời: Bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đó hoặc nơi thường trú của bạn để thực hiện thủ tục tái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.