0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64facae5618f8-BAPF-CHỮA.png

AI KHÔNG CÓ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?

Quyền bào chữa là một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật, đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội để bào chữa cho mình trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, có những trường hợp quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những tình huống khi người bị cáo không được bào chữa trong vụ án hình sự, cùng với thủ tục pháp luật liên quan.

Quyền Bào Chữa là Gì?

Quyền bào chữa là quyền của mọi cá nhân bị đưa ra xét xử trong một vụ án hình sự để tự do diễn thuyết và tự do lựa chọn luật sư để đại diện cho mình. Quyền này được coi là một phần quan trọng của công lý và đảm bảo rằng người bị cáo có cơ hội bảo vệ lợi ích và quyền của mình.

Trường Hợp Người Bị Cáo Không Được Bào Chữa

Theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:

- Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

- Người bào chữa có thể là:

+ Luật sư;

+ Người đại diện của người bị buộc tội;

+ Bào chữa viên nhân dân;

+ Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

- Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Mặc dù quyền bào chữa là quyền cơ bản của mọi người, nhưng có một số tình huống khi quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ:

a. Người Bị Cáo Tự Chọn Không Bào Chữa

Trong một số trường hợp, người bị cáo có thể quyết định không sử dụng quyền bào chữa. Họ có thể tự mình chọn không thuê luật sư hoặc không tham gia vào quá trình bào chữa. Tuy nhiên, điều này thường không khuyến khích do sự phức tạp của hệ thống pháp luật và khó khăn trong việc tự bào chữa mình.

b. Tự Cáo Án Khai

Trong một số trường hợp, người bị cáo có thể tự cầu án khai, tức là họ thừa nhận tội danh và không muốn bào chữa. Tuy nhiên, việc tự cầu án khai thường đòi hỏi sự hiểu biết về hệ thống pháp luật và có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với người bị cáo.

c. Quyết Định của Tòa Án

Tòa án có thể quyết định hạn chế quyền bào chữa trong một số trường hợp. Ví dụ, nếu người bị cáo xử phạt với tội danh nghiêm trọng và đã có lịch sử tội phạm, tòa án có thể quyết định giữ người đó trong tù mà không cho phép quyền bào chữa hoặc giới hạn quyền này một cách nghiêm ngặt.

Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong vụ án hình sự

Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

- Người bào chữa có quyền:

+ Gặp, hỏi người bị buộc tội;

+ Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

+ Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

+ Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

+ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

+ Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

+ Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

+ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Người bào chữa có nghĩa vụ:

+ Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

+ Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

+ Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

+ Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

+ Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

+ Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.

Thủ Tục Pháp Luật

Để hiểu rõ hơn về quyền bào chữa và những trường hợp khi người bị cáo không được bào chữa, cũng như để tìm hiểu về thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tìm đến trang web Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về quy trình pháp lý và quyền của người bị cáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Kết Luận

Quyền bào chữa là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, có những trường hợp khi quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ, như khi người bị cáo tự chọn không bào chữa, tự cầu án khai, hoặc do quyết định của tòa án. Để hiểu rõ hơn về quyền bào chữa và thủ tục pháp luật liên quan, hãy tìm đến trang web Thủ tục pháp luật để có thông tin chi tiết và hữu ích.
 

avatar
Đoàn Trà My
457 ngày trước
AI KHÔNG CÓ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?
Quyền bào chữa là một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật, đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội để bào chữa cho mình trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, có những trường hợp quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những tình huống khi người bị cáo không được bào chữa trong vụ án hình sự, cùng với thủ tục pháp luật liên quan.Quyền Bào Chữa là Gì?Quyền bào chữa là quyền của mọi cá nhân bị đưa ra xét xử trong một vụ án hình sự để tự do diễn thuyết và tự do lựa chọn luật sư để đại diện cho mình. Quyền này được coi là một phần quan trọng của công lý và đảm bảo rằng người bị cáo có cơ hội bảo vệ lợi ích và quyền của mình.Trường Hợp Người Bị Cáo Không Được Bào ChữaTheo các khoản 1, 2 và 3 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:- Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.- Người bào chữa có thể là:+ Luật sư;+ Người đại diện của người bị buộc tội;+ Bào chữa viên nhân dân;+ Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.- Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.Mặc dù quyền bào chữa là quyền cơ bản của mọi người, nhưng có một số tình huống khi quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ:a. Người Bị Cáo Tự Chọn Không Bào ChữaTrong một số trường hợp, người bị cáo có thể quyết định không sử dụng quyền bào chữa. Họ có thể tự mình chọn không thuê luật sư hoặc không tham gia vào quá trình bào chữa. Tuy nhiên, điều này thường không khuyến khích do sự phức tạp của hệ thống pháp luật và khó khăn trong việc tự bào chữa mình.b. Tự Cáo Án KhaiTrong một số trường hợp, người bị cáo có thể tự cầu án khai, tức là họ thừa nhận tội danh và không muốn bào chữa. Tuy nhiên, việc tự cầu án khai thường đòi hỏi sự hiểu biết về hệ thống pháp luật và có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với người bị cáo.c. Quyết Định của Tòa ÁnTòa án có thể quyết định hạn chế quyền bào chữa trong một số trường hợp. Ví dụ, nếu người bị cáo xử phạt với tội danh nghiêm trọng và đã có lịch sử tội phạm, tòa án có thể quyết định giữ người đó trong tù mà không cho phép quyền bào chữa hoặc giới hạn quyền này một cách nghiêm ngặt.Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong vụ án hình sựQuyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:- Người bào chữa có quyền:+ Gặp, hỏi người bị buộc tội;+ Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;+ Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;+ Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;+ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;+ Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;+ Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;+ Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;+ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.- Người bào chữa có nghĩa vụ:+ Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;+ Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;+ Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;+ Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;+ Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;+ Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;+ Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.Thủ Tục Pháp LuậtĐể hiểu rõ hơn về quyền bào chữa và những trường hợp khi người bị cáo không được bào chữa, cũng như để tìm hiểu về thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể tìm đến trang web Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về quy trình pháp lý và quyền của người bị cáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.Kết LuậnQuyền bào chữa là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, có những trường hợp khi quyền này có thể bị hạn chế hoặc loại bỏ, như khi người bị cáo tự chọn không bào chữa, tự cầu án khai, hoặc do quyết định của tòa án. Để hiểu rõ hơn về quyền bào chữa và thủ tục pháp luật liên quan, hãy tìm đến trang web Thủ tục pháp luật để có thông tin chi tiết và hữu ích.