Xử lý hành vi tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị thu hồi giấy phép kinh doanh như thế nào?
Trong hoạt động kinh doanh, giấy phép kinh doanh thường được xem là một vật chứng quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạt động hợp pháp và tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, đôi khi có những tình huống khi giấy phép này bị thu hồi hoặc đình chỉ do các lý do liên quan đến vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, việc tiếp tục hoạt động kinh doanh mà không tuân thủ quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp đó.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những hậu quả mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt khi tiếp tục kinh doanh sau khi giấy phép kinh doanh của họ bị thu hồi hoặc đình chỉ. Chúng ta cũng sẽ nắm rõ về quy định về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến việc này, cùng với thẩm quyền xử phạt của các cơ quan quản lý nhà nước.
I. Xử lý hành vi tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị thu hồi giấy phép kinh doanh như thế nào?
1.1. Quy định về mức xử phạt
Căn cứ khoản 4, khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh có thể dẫn đến các hình thức xử phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
b) Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4
Trường hợp đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp, chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá, sản xuất sản phẩm thuốc lá, kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá vi phạm hành chính, họ sẽ bị phạt tiền gấp đôi mức tiền phạt thường áp dụng cho các hành vi vi phạm.
1.2. Quy định về biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài hình thức xử phạt tiền, Nghị định 98/2020/NĐ-CP cũng quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp này. Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể buộc doanh nghiệp vi phạm hành chính nộp lại giấy phép kinh doanh đã bị tẩy xóa, sửa chữa, hoặc thay đổi nội dung ban đầu đã được cấp.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
Nếu doanh nghiệp đã thu được lợi ích bất hợp pháp từ việc vi phạm, họ có thể bị buộc phải trả lại số lợi này do đã thực hiện hành vi vi phạm.
II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”
Thông thường, trong trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt, thời hiệu xử phạt có thể kéo dài lên đến 02 năm. Theo quy định nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh trong thời gian bị thu hồi giấy phép kinh doanh là 01 năm.
III. Hậu quả của việc vi phạm hành chính
3.1. Mất giấy phép kinh doanh
Một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của việc vi phạm hành chính là mất giấy phép kinh doanh. Điều này có thể làm đứt gãy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và gây thiệt hại về danh tiếng và tài chính.
3.2. Mức phạt tiền đáng kể
Ngoài việc mất giấy phép, doanh nghiệp còn phải đối mặt với mức phạt tiền đáng kể. Mức phạt có thể lên đến hàng chục triệu đồng, ảnh hưởng đến lợi nhuận và tài chính của doanh nghiệp.
3.3. Không được hưởng các quyền và ưu đãi
Vi phạm hành chính có thể làm mất quyền hưởng các quyền và ưu đãi thuế, quản lý đất đai, hoặc các ưu đãi khác mà doanh nghiệp có thể được hưởng.
Kết luận
Tóm lại, việc vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Doanh nghiệp cần chú ý và tuân thủ các quy định và giấy phép kinh doanh để tránh những hậu quả không mong muốn. Ngoài ra, họ cũng nên hiểu rõ về quy định, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả để đảm bảo tuân thủ pháp luật và duy trì hoạt động kinh doanh bền vững.