0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fad8ec37860-Dịch-vụ-đòi-nợ-có-được-phép-kinh-doanh-tại-Việt-Nam-không.png

Dịch vụ đòi nợ có được phép kinh doanh tại Việt Nam không?

Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong những ngành nghề quan trọng trong nền kinh tế, nhưng nó cũng đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Tại Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, hoạt động này cũng được quy định một cách cụ thể và có những hình phạt nghiêm khắc đối với các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm. Bài viết này sẽ trình bày các quy định và hình phạt liên quan đến kinh doanh dịch vụ đòi nợ tại Việt Nam.

I. Dịch vụ đòi nợ có được phép kinh doanh tại Việt Nam không?

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”

Theo đó, hiện nay, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong những hoạt động bị cấm tại Việt Nam.

II. Xử phạt đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ như thế nào?

2.1. Mức xử phạt

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

“Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.”

Theo đó, nếu cá nhân kinh doanh dịch vụ đòi nợ thì sẽ bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Số tiền này sẽ gấp đôi đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm. Tức là, tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử phạt từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

2.2. Hình thức xử phạt bổ sung và Biện pháp khắc phục hậu quả

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

“2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, khi có hành vi kinh doanh dịch vụ đòi nợ, cá nhân, tổ chức sẽ phải chịu thêm hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

III. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Một điểm quan trọng khác cần xem xét là thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Vì vậy, trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm các quy định liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt tổ chức này với mức phạt cao hơn mức quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Kết luận

Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Hiện nay, Việt Nam cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và có các hình phạt nghiêm khắc đối với vi phạm. 

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
453 ngày trước
Dịch vụ đòi nợ có được phép kinh doanh tại Việt Nam không?
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong những ngành nghề quan trọng trong nền kinh tế, nhưng nó cũng đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Tại Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, hoạt động này cũng được quy định một cách cụ thể và có những hình phạt nghiêm khắc đối với các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm. Bài viết này sẽ trình bày các quy định và hình phạt liên quan đến kinh doanh dịch vụ đòi nợ tại Việt Nam.I. Dịch vụ đòi nợ có được phép kinh doanh tại Việt Nam không?Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;d) Kinh doanh mại dâm;đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;g) Kinh doanh pháo nổ;h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”Theo đó, hiện nay, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong những hoạt động bị cấm tại Việt Nam.II. Xử phạt đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ như thế nào?2.1. Mức xử phạtTheo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:“Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.”Theo đó, nếu cá nhân kinh doanh dịch vụ đòi nợ thì sẽ bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Số tiền này sẽ gấp đôi đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm. Tức là, tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử phạt từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.2.2. Hình thức xử phạt bổ sung và Biện pháp khắc phục hậu quảTheo quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:“2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”Theo đó, khi có hành vi kinh doanh dịch vụ đòi nợ, cá nhân, tổ chức sẽ phải chịu thêm hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.III. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xãMột điểm quan trọng khác cần xem xét là thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Vì vậy, trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm các quy định liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt tổ chức này với mức phạt cao hơn mức quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.Kết luậnKinh doanh dịch vụ đòi nợ là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Hiện nay, Việt Nam cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và có các hình phạt nghiêm khắc đối với vi phạm.