Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
Tác phẩm kiến trúc không chỉ là các công trình vật lý mà chúng ta thấy hàng ngày, mà còn là kết quả của sự sáng tạo và công phu của các kiến trúc sư. Trong một thế giới nơi mà kiến trúc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thay đổi không gian đô thị, việc hiểu về quyền tác giả và bảo vệ pháp lý của tác phẩm kiến trúc là một khía cạnh quan trọng. Bài viết này sẽ đề cập đến tác phẩm kiến trúc là gì, quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc và các quy định pháp lý liên quan.
I. Tác phẩm kiến trúc là gì? Tác phẩm kiến trúc có được bảo hộ quyền tác giả không?
Tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có định nghĩa về tác phẩm kiến trúc như sau:
“Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
...
10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
b) Công trình kiến trúc.”
Theo đó, tác phẩm kiến trúc bao gồm các loại hình kiến trúc như bản vẽ thiết kế kiến trúc và công trình kiến trúc.
Bản vẽ thiết kế kiến trúc là kết quả của quá trình sáng tạo và lên ý tưởng của kiến trúc sư. Bản vẽ này bao gồm các bản vẽ chi tiết về cấu trúc, hình dáng, và chức năng của công trình. Nó là tài liệu căn bản định hình ý tưởng và quyết định ban đầu của một dự án kiến trúc.
Công trình kiến trúc là kết quả cuối cùng, bản thực tế của dự án kiến trúc. Đây là sản phẩm được xây dựng dựa trên bản vẽ thiết kế, bao gồm tất cả các yếu tố đã được thiết kế và được thực hiện trong thực tế.
Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, trong đó, tại điểm i khoản 1 có nêu “Tác phẩm kiến trúc”. Như vậy, tác phẩm kiến trúc là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
II. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được xác định dựa trên hai trường hợp chính:
- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Trong trường hợp này, tác giả là người đã sáng tạo và thiết kế tác phẩm kiến trúc, và đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Tác giả này có đầy đủ quyền tác giả và tài sản đối với tác phẩm của mình, bao gồm quyền sao chép, phân phối, trình bày, và công bố tác phẩm. Tác giả cũng có quyền thụ động, như quyền hợp pháp nhận tiền hoa hồng từ việc sử dụng tác phẩm kiến trúc của mình.
- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Trong trường hợp này, tác giả đã tham gia vào việc sáng tạo tác phẩm kiến trúc nhưng không phải là chủ sở hữu quyền tác giả. Thay vào đó, quyền tác giả của tác phẩm kiến trúc này thuộc về tổ chức hoặc cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả chỉ được hưởng các quyền nhân thân mà Luật Sở hữu trí tuệ quy định, bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
III. Công bố tác phẩm kiến trúc
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu như sau:
“Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
...
2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.”
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:
“Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Như vậy, tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không được phép công bố tác phẩm kiến trúc. Công bố tác phẩm kiến trúc là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả. Điều này bảo vệ tính toàn vẹn và quyền kiểm soát của chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm.
Kết luận
Tác phẩm kiến trúc không chỉ đại diện cho sự sáng tạo và kỹ thuật của kiến trúc sư mà còn đối diện với các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền tác giả và bảo vệ pháp lý. Hiểu rõ về quyền tác giả và các quy định liên quan là quan trọng để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích sáng tạo trong lĩnh vực kiến trúc. Bảo vệ pháp lý và thực hiện quyền tác giả là bước quan trọng để đảm bảo sự phát triển và đổi mới trong ngành này.